close

Bát tự

Âm dương tạp luậnBát tựGóc tổng hợpThư giãnThuyết tâm linhTrải nghiệm cuộc sống

Đặc trưng bát tự của người giàu có

phong thủy trọng hùng

Theo kinh nghiệm thực tiễn: Tài nên tàng không nên lộ, tài có khố Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại có thể mở ra là tốt nhất. Nên mới có câu “phát khố chi nhân tất trường hưởng” (người mở được kho sẽ hưởng thụ lâu dài), hành khố vận mà đắc tài phú là người phát đạt.

“Thương Quan thương tận năng sinh tài” (Thương Quan tổn hại tới cùng sẽ sinh tài) cũng là một đặc điểm Bát tự của người giàu. Ví dụ Bát tự của Lý Gia Thành là Giáp Mộc sinh tại tháng Ngọ, Ngọ là Thương Quan, Hỏa và Thổ sinh trưởng không ngừng, chỉ cần thân cường, tài sẽ dồi dào không dứt.

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Xem thêm một Bát tự khác:

bát tự - phong thủy trọng hùng
Bát tự – phong thủy trọng hùng

Nhật nguyên Kỷ Thổ có Bính Dần Hỏa liên tục tương sinh, thân cường, Tý là Tài tinh, Canh Kim là tổ tiên có Thực Thương liên tục đến sinh tài tượng trưng được người trên nâng đỡ, quan hệ giữa với mọi người rất tốt, có thể trở thành mệnh giàu có. Canh Kim này cũng là công đức tốt từ kiếp trước, là vàng bạc châu báu tích lũy trong kiếp này.

Nên mới có câu “Thương Quan Thực Thần hỷ sinh tài, phú quý tự thiên lai” (Thương Quán Thực thần thích sinh tài, phú quý do trời ban). Xem một Bát tự có thể sinh đại tài hay không sau khi đã xách định cố được thân cường, hãy xem có Thương Quan, Thực Thần hay không, nếu liên tục sinh tài sẽ đại phát, tiền tài dồi dào không dứt.(st)

Xem
Âm dương tạp luậnBát tựGóc tổng hợpThư giãnTrải nghiệm cuộc sốngTử vi lý số

Năm nào tháng nào bạn kiếm được nhiều tiền nhất theo bát tự

phong thủy két sắt – phong thủy trọng hùng
bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Top người giàu nhất thế giới có nhiều đại gia cổ phiếu. Ngoài ra nhiều người thích chơi cổ phiếu, vậy cổ phiếu thuộc loại hành nàó? Có người cho rằng, cổ phiếu là giấy, thuộc Mộc, có người lại cho cổ phiếu gắn với bất động sản nên thuộc Thổ nhưng thực chất cổ phiếu thuộc Thủy.

Hongkong ở phía Nam Trung Quốc, quẻ Ly thuộc Hỏa (theo La bàn Phong thủy). Sau khi trở về Trung Quốc tất cả Thủy đều bị Hỏa đốt bốc hơi hết, thị trường cổ phiếu không còn sống động như trước. Nhưng thị trường cổ phiếu của Trung Quốc đại lục lại vô cùng sôi động, vì Trung Quốc là “quê hương” của Thủy. Những người cần Thủy sau năm 1997 rất khó sống ở Hongkong. Họ lập tức tiến lên phía Bắc kinh doanh. Vì vậy sau năm 1997, những người ở lại Hongkong đều thất bại thảm hại. Những người cần Hỏa ở lại Hongkong.lại phất lên, Vì vậy, vấn đề ở chỗ bạn là người cần Thủy hay cần Hỏa: cần Thủy lên phía Bắc đầu tư kinh doanh cát lợi. Cần Hỏa nên ở lại Hongkong làm việc, cũng cát lợi. Tương tự, bước vào thời kì Cửu vận (2023-2043), Hỏa (quẻ Ly) thuộc phương Nam, chứng khoán sẽ thịnh đạt ở Sài Gòn. Vì thế: Những người cần Thủy (dụng thần là Thủy) đầu tư cổ phiếu có lợi. Những người kỵ Thủy, đầu tư cổ phiêu tất gặp tai họa. Nếu Thổ là dụng thần (cần Thổ) của bạn, bạn đầu tư vào bất động sạn có lợi nếu Thổ là Tài tinh càng cát lợi.

Nếu bạn kỵ Hỏa, nếu đến vận Hỏa, chơi cổ phiếu thuộc Thủy tất phá tài, vì vận Hỏa, Hỏa thịnh, Thủy bốc hơi hết.

Đến năm Thìn (Thủy khố), Tuất (Hỏa khố) Mùi (Mộc khố), Sửu (Kim khố) là những năm đặc biệt. Nếu bạn cần Thủy, năm Thìn sẽ cát lợi.

Bảng Thủy khố cát lợi

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Can ngày sinh là Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy là Tài. Đến năm Thìn (người tuổi Tuất mở kho) có thể đắc Thủy tức đắc tiền của.

Can ngày sinh là Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ là Tài. Đến năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đều là Thổ khố (kho Thổ).

Thìn, Sửu là Thổ ẩm ướt, Tuất, Mùi là Thổ khố. Cứ mở được kho là có tiền.

Can ngày sinh là Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa là Tài. Đến năm Tuất (Hỏa khố), dùng Thìn mở kho, có tiền của.

Can ngày sinh là Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim là Tài. Đến năm Mùi (Mộc khố) dùng Sửu mở kho, có tiền của. Điều kiện là thân cường, đến tài vận tất có tiền. Thân yếu, đến tài vận, bị phá tài. Khố có thể làm đảo lộn bát tự, thay đổi vận mệnh.

Bất kể ngày sinh là ngày nào, căn cứ vào tháng sinh biết bạn thiếu hành gì. Thiếu hành nào tức là cần hành đó.

Nếu bạn sinh tháng 3, 6, 9, 12, bạn thiếu Thủy nghiêm trọng. Bạn rất cần Thủy, vì vậy Thủy là dụng thần của bạn. Dụng thần là hành cát lợi đối với bạn. Đến năm Thủy là năm cát lợi đối với bạn. Nếu Thủy là Tài, tiền của sẽ lâm môn. Thủy là Tài có nghĩa là bạn sinh ngày Mậu hoặc ngày Kỷ. Hai hành này đều là Thổ.(st)

Xem
Âm dương tạp luậnBát tựBlog phong thủyGóc tổng hợpHuyền không họcPhong ThủyPhong thủy ngoại cảnhThư giãn

Hóa giải phong thủy nhà ở gần nghĩa trang

hóa giải phong thủy – phong thủy trọng hùng

Khi chọn lựa nhà ở, tốt nhất không chọn nhà ở gần nghĩa trang nghĩa trang là đất của người đã chết, không ai muốn từ cửa sổ nhà mình nhìn ra là hàng dãy dài những nấm mộ.

Xem phong thủy cho một ngôi nhà ở Sài Gòn, dùng la bàn kiểm tra thấy các phương hướng đều rất tốt, chỉ khi bước chân vào phòng của chủ nhà mới bất ngờ phát hiện ra đối diện với cửa sổ phòng là nột nghĩa trang.

hóa giải phong thủy - phong thủy trọng hùng
hóa giải phong thủy – phong thủy trọng hùng

Khi chủ nhà ngủ trên giường, độ cao giường vừa vặn ngang bằng với độ cao của nghĩa trang bên sườn, nói cách khác, chủ nhà người đã chết trong mộ cùng ở trên một phương vị và một độ cao. Phong thủy như vậy đương nhiên rất xấu.

Một ngôi biệt thự cao cấp khác có, nội thất trang trí sang trọng, phương hướng phong thủy cũng lý tưởng, nhưng bên cạnh nhà có nột nghĩa trang nhỏ. Kiểu nhà như vậy không thích hợp để ở, bị liệt vào loại nhà hung,

Có trường phái phong thủy cho rằng sống gần khu nghĩa trang có thể đại phát. Phân tích theo bát tự, lý luận này chỉ ứng nghiệm với một trường hợp là người sống trong nhà làm nghề hoặc bát tự của họ là Mậu Thổ bất chính, dụng thần là Thủy.

Phong thủy sát của nhà ở gần nghĩa trang

hóa giải phong thủy - phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Trước sau đều có mộ: Đại hung

hóa giải phong thủy - phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Phía Đông có mộ: không tốt

hóa giải phong thủy - phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Hướng Đông Bắc có mộ: không tốt

hóa giải phong thủy - phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Hướng Tây có mộ: không tốt

Nếu Bát tự là Mậu Thổ lại sinh vào mùa hè có thể sống gần nghĩa trang, lý do là nghĩa trang đại diện cho Quý Thủy, Mậu Thổ là Quý Thủy hợp thành Hỏa cục, hợp mà sinh tình, hợp quẻ với tài phúc, đại diện lục hợp. Mùa hè có 3 tháng là Tỵ, Ngọ, Mùi, người sinh vào mùa hè mà nhật nguyên là Mậu Thổ, sống gần nghĩa trang sẽ có tài lợi. Ngoài ra nghĩa trang không có lợi cho những người khác.

Bởi vì nơi có mai táng người chết, có thể xuất hiện ma trơi (lửa ân tinh), cũng có thể tạo ra dòng khí uế tạp. Xét từ góc độ phong hủy, không khuyến khích sống gần nghĩa trang, trừ khi bản thân người đó có đại hung khí hoặc hành nghề bất chính hoặc làm việc trong ban tang lễ, y tế, vệ sinh.

Tâm lý cũng chính là phong thủy, nếu mỗi ngày đều nhìn thấy hoặc hằng ngày đều phải đi qua khu mộ thì ít nhiều tâm lý cũng liều có cảm giác bất an, nghi hoặc, vì thế những ngôi nhà gần nghĩa trang đều không được xem là cát.

(st)

Xem
Âm dương tạp luậnBát tựGóc tổng hợpThư giãnTrải nghiệm cuộc sống

Bát tự nhập cách

Master Trong Hung Fengshui

Cách xem và lấy bát tự nhập cách, lấy can ngày đại biểu xã hội bản thân là chính, sau đó phối hợp với nguyệt lệnh, giờ năm, mà lấy nguyệt lệnh làm trọng, trong đó phùng quan xem tài (tài có thể sinh quan), phùng tài xem sát (tài có thể sinh sát), phùng sát xem ấn (ấn có thể hoá sát), phùng sát xem quan (quan ấn tương sinh).

Trong sách đoán mệnh, có hai loại cách cục của mệnh khác nhau, có chính cách và biến cách, nếu lấy quan, sát, ấn, tài, thực, thương nhập cục, gọi là chính cách, ngoài chính cách ra thì gọi là biến cách. Bây giờ đem các cách cục mà sách đoán mệnh nói, trích ra những ví dụ như sau.

1. Chính cách

Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu , thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tỵ thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

1.1. Chính quan cách

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

Bát tự nhập cách

Năm Quý Mùi

Tháng chính quan Ất Mão

Ngày Mậu Dần

Giờ Nhâm Tý

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.

1.2. Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

1.4. Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

1.5. Chính tài cách

Trong cách cục, chính tài rất thích thân vượng ấn thụ, kỵ quan tinh, kỵ thiên ấn, kỵ thân nhược tỷ kiên, kiếp tài. Kỵ gặp quan tinh, lý do là sợ cắp mất tài khí nhưng trong chính tài cách lại mang theo quan tinh, lại đi vào đại vận tài vượng sinh quan, thì ngược lại càng thêm phát phúc, nói trái lại, nếu trong trụ tài nhiều thân nhược thì ngược lại tai hoạ giáng xuống đầu. Lại như tài thần nên tàng, tàng thì dày dặn, lộ thì trôi nổi, hành vận nếu gặp tỷ kiên, kiếp tài, không những tài sản phân tán, làm ăn không tốt, e rằng không giữ được mệnh. Ngoài ra, còn có một số tình hình, ví như thân cường tài vượng phùng tài kiến sát, thì quan tinh càng tốt, cho nên sách tưóng mệnh lại có cách nói “tài tàng lộc quan thì đoán là quý”

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự là chính tài của Giáp Mộc bản thân mà chi ngày của bản thân lại toạ tại địa, cho nên khi lấy cách coi nó là chính tài cách. Hơn nữa chi năm, chi giờ Nhâm Thuỷ Thân Kim không phải là ấn thụ Giáp Mộc sinh ta mà là thất sát Giáp Mộc chế ta; goi là “phùng tài khám sát” với ấn vượng sinh tài mà nói, có thể nói là phương án đẹp nhất dẫn đến trung hoà.

1.6. Thiên tài cách

Nếu thiên tài xuất hiện ở giờ, cũng giống như cách cục thất sát ở giờ, chỉ cần một ngôi, ba chi khác không nên xuất hiện lặp lại. Mà thiên tài ở ngôi giờ này, lại sợ phùng xung, nếu một khi hành vận đi vào đất của tài vượng thì sẽ phát phúc đến trăm lần

Ở mệnh này, chi tháng chính quan không thấu, trụ giờ Mậu Thổ toạ ở chi Thìn thấu khí thông căn, cho nên cân nhắc lấy Mậu Thổ thiên tài là cách cục, thiên tài cách ngoài thích đi vào tài vận, rất sợ phùng xung, còn rất kỵ đi vào vận dương nhận bại tài và kiếp tài. Vì rằng thiên tài này bị phân, bị cướp là hết sạch.

1.7. Thực thần cách

Thực thần nếu xuất hiện ỏ đề cương nguyệt lệnh, chỉ cần một ngôi và phải là thân vượng, vì rằng thực thần có thể sinh tài, nếu phùng thân nhược thì khó lòng khắc được tài, với người có thực thần cách mà nói, tứ trụ kỵ ấn thụ, quan sát, đến cả tỷ kiên, Dương Nhâm (kiếp tà) là hoạ, nếu như đại vận một khi đi vào vận thực thần tài vượng thì sẽ phát phúc.

Bát tự nhập cách Thục vương Năm Kỷ Mùi Tháng Mậu Thân thân vượng Ngày Mậu Thìn Giờ Canh Thìn Thực thần bát tự của thục vương tuy xuất hiện ở can giờ, nhưng vì rằng là đắc lực, cho nên nó làm thực thần cách cục. Do bản thân mậu Thổ sinh vào tháng Thìn tháng 3, tháng cuối của mùa xuân, Thổ lệch được thời cho nên thân vượng.

1.8. Thương quan cách

“Thương quan kiếm quan, vi hoạ đoan”, (thương quan thấy quan, trăm ngần tai hoạ), vì rằng thương quan trong dụng thần là khắc tinh của chính quan, nếu quan đến thừa vượng thì hoạ không nói được. Cho nên thương quan cách của người, thương quan phải thương phá bằng hết mới tốt. Gọi là thương phá bằng hết, tức là một điểm trong tứ trụ cũng không xuất hiện quan tinh. Trong bát tự nếu thương quan nhiều, có tài tinh hoặc hành vận thân vượng, hoặc hành vận tài vượng, đều là mệnh phú quý phát phúc. Các nhà mệnh lý học cho rằng “thương quan là tình của kẻ tiểu nhân, hỷ tài mà ghét quan, lại hành tài vận mà sinh phú quý. Ngoài ra thương quan tài vượng vô tài thì hung, loại người này nếu gặp quan vận, thì đại hoạ sẽ giáng xuống đầu, lẽ nên nhanh cáo cáo quan từ chức. Thương quan chỉ thích tài vượng thân vượng nếu hành vận đi vào đất tài suy và tử tuyệt thế thì thoát tài vô lộc, nếu không bị bại trên quan trường thì sẽ bị chết.

Kỷ Thổ trong chi tháng Ngọ của bát tự với Bính Hoả mà nói là thương quan ta sinh. Do trong cách không nói điểm nào có Bính Hoả của quan tinh Quý Thuỷ, cho nên thương quan bị thương hết, hơn nữa thương quan nhiều, can tháng thấu xuất Canh Kim tài tinh, bản thân Bính Ngọ, Ngọ lại là đất đế vượng của Bính, cho nên là mệnh phát phúc phú quý.

Các chính cách chính quan, thiên quan, thất sát, ấn, thực thương nói ở trên, mỗi một cách lại có thể hoá ra một vài cách khác, như chính quan cách kiêm sát thì gọi là quan sát cách, kiêm ấn thì gọi là quan ấn cách, chính quan cách kiêm tài thì gọi là quan cách thiên quan hoặc thất sát cách kiêm ấn thì gọi là sát ấn cách, kiêm tài thì gọi là tài sát cách, ấn thụ cách kiêm quan thì gọi là quan ấn cách, kiêm sát thì gọi là sát ấn cách. Chính, thiên tài cách kiếm quan thì gọi là tài quan cách, kiêm sát thì gọi là tài cách. Thực thần thì cách dụng sát thì gọi là thực thần chế sát cách, dụng tài thì gọi là thực thần sinh tài cách, thương quan cách thủ ấn thì gọi là thương quan dụng ấn cách, thủ tài thì gọi thương quan sinh tài cách, thủ kiếp thì gọi là thương quan dụng kiếp cách, thủ thương thì gọi là thương quan dụng thương cách, thủ quan thì gọi là dụng quan cách, lại có giả thương quan cách v.v…

1.9. Quan sát cách

Mệnh cục quan sát đương lệnh thì hỗn tạp, nếu được toạ ở chi ấn thụ, dẫn thông khí của Quan. Sát, khiến nó sinh hoá có tình, hoặc khí trùm giờ sinh, đủ để phù thân địch sát, như vậy có thể bói là quý phú. Ngược lại, nếu toạ ở chỗ không có ấn thụ dẫn thôn quan sát vượng khí mà khí lại không trùm lên giờ sinh, thế thì không nghèo cũng hèn, nhưng nếu quan sát không đương lệnh thì không nói như thế này.

Mệnh này quan sát được lệnh mã vượng, tốt ở ngày toạ trường sinh, lại có ấn thụ, dẫn thông khí của tài sát và giờ phùng lộc vượng, cho nên đủ để định lại quan sát, hơn nữa vận sinh ở đất Tây bắc Kim thuỷ nên đoán là lúc trẻ đỗ đạt, văn chương giỏi, không phải là hạng ngu đần.

1.10. Tài sát cách

Trong cách cục nếu tài sát đắc dụng, hoặc phải dùng tài nhuận sát gọi là sát cách hoặc tài từ nhược sát cách, người ở ách này, phần lớn bản thân cường, nếu không khó đương nổi dùng tài sát

Trong cục Canh Tân thấu xuất ba nơi, 2 địa chi toạ lộc vượng, cho nên bản thân cường vượng, có thể đảm nhận tài sát, lại xem can năm tuy thấu Bính sát, đeo sừng mà đắc lộc nhưng do Canh Tân nguyên thần thấu lộ, cho nên phải dùng Tài nhuận Sát mới là tốt đẹp. Kết hợp hành vận, dư khí của Thìn vận Mộc sinh sắc, Kỷ vận Hoả lộc vượng, học hành đỗ đạt, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mộc Hoả đều vượng, tài sát đắc thế, được làm quan to.

1.11. Sát ấn cách

Trong mệnh thất sát quá nặng phải nhờ ấn thụ dẫn thông, hoá sát sinh thân, gọi là sát ấn cách.

Mậu Thổ sinh ở tháng Dần giờ Dần, ở tượng sát vượng Thân suy, tốt ở toạ tại ấn thụ Ngọ Hoả, sinh Thân hoá sát, chi năm Tý thuỷ tài, lại sinh Dần Mộc mà không xung Ngọ Hoả, cho nên hành vận một khi đi vào đất nam phương Hoả Thổ, hoá sát vượng thân, đỗ hoàng giáp sớm, làm quan nổi danh.

1.12. Thực thần chế sát cách

Trong mệnh thất át quá vượng, lại không có ấn thụ hoá sát , lúc này nếu lấy thực thần là dụng thần, chế phục thất sát, không cho khắc chế thái quá, gọi là thực thần chế sát cách.

Tứ trụ trong bát tự đều sát, tốt ở bản thân Nhâm thuỷ thông căn Thìn khố, can giờ thấu xuất thực thần, mà nhìn lại là dư khí của Mộc, cho nên các chứng hung tự phục, về sau vận đến Quý Hợi, Hợi là trường sinh của thực thần Giáp Mộc, là lộc địa của ngày sinh Nhân thuỷ, cho nên đỗ đạt liên tục. Giáp Tý nhất vận, Giáp vận thực thần được trợ giúp, giữ chức huyện lệnh, khi vận suy thần xung vượng, không có lộc nữa.

1.13. Chế sát thái quá cách

Sát phải chế hoá mới và dùng được, nhưng nếu chế sát thái quá, sát thần bị thương, nếu sát thần ấy lại là dụng thần trong mệnh cục bản thân, như vậy sẽ không hay lắm.

Giờ phùng một mình sát, bốn thực cùng chế, chi năm tuỳ có ấn thụ Mão Mộc chế thực, nhưng Tân Kim lại trùm đầu, huống hồ thu Mộc sức mỏng, khó mà sơ Thổ, tốt là Giáp Mộc trong Hợi, chế thực vệ sát, sát có thể đắc dụng. Vận đến Ất Mùi, Hợi mão Mùi hồi thành Mộc cục ấn thụ, chế thực vệ sát có công, tin mừng báo đến nam cung, danh cao lừng lẫy, Giáp Ngọ nhất vận, Mộc chết ở Ngọ, Giáp và can giờ Kỷ trong vận hợp mà hoá Thổ, nên Đinh gian khổ bên ngoài, năm Kỷ Tỵ, Tỵ ại xung Hợi thuỷ đi, cho nên không lộc.

1.14. Thương quan dụng ấn cách

Thương quan quá nặng, khí của ngày sinh bị tiết quá độ, nên dùng ấn bù thiên để cứu nạn, chế thương sinh thân, gọi là thương quan dụng ấn cách.

Ngày sinh bình Hoả, can chi 4 chi thương quan trùng điệp, dẫn đến ngày sinh tiết khí thái quá, may mà Bính Hoả toạ Dần trường sinh, Giáp Mộc trong Dần thiên ấn, sinh Thân chế thương là dụng Thân, nhưng mà rốt cuộc một ấn khó định lại nhiều hướng, huống hồ lại gặp can tháng Tân Kim tài tinh phá ấn, nên hành vận lúc trẻ, sông lật núi đè, về sau khi vận hành Đinh Mão, Đinh Hoả kiếp khử Tân Kim, Mão Mộc phá Sửu Thổ nên gọi là “có bệnh gặp thuốc, vươn mình bước lên nguyệt điện. Tiếp đến là Bính Dần nhật vận, mọi sự đều tốt, làm quan đến nhà vàng.

1.15. Thương quan dụng tài cách

Kiếp ấn trùng trùng, bản Thân mệnh chủ thiên cường, nên lấy thương quan tài sinh tiết Thân phá ấn làm dụng thần khiến mệnh cục bát tự đi vào thế ổn định. Bát tự nhập cách.

Ở đây có thể thấy Hoả Thổ thương quan kiếp ấn trùng điệp, nhật chủ Thân cường, cho nên lấy chi năm Thân Kim tài tình làm dụng thần. Người này khi trẻ được tổ tiên để lại di sản, khi vận nhập Tân Sửu thương quan sinh tài, lúc tài tinh được trợ giúp. Kinh doanh đắc lợi, phát tài hơn 10 vạn. Về sau vận đến Nhâm Dần, Dần là Thân Kim tuyệt địa.

Và là Bính kiếp trường sinh, lại nhân Dần xung Thân phá, cho nên gọi là vượng giã xung suy suy giả bát, cho nên không đắc lộc.

1.16. Thương quan dụng kiếp cách

Trong mệnh thương quan sinh tài, tài tinh quá nặng, phá ấn luỵ Thân, cho nên phải dùng kiếp chế tài để giữ được trung hoà, gọi là thương quan dụng kiếp cách.

Ngày sinh Mậu Thổ, can tháng thương quan thông căn, can năm chi năm tài tinh Mộc vượng, lại phùng thương sinh cho nên tài tinh quá nặng. Cho nên lúc trẻ không khỏi hao tâm tốn sức. Hay ở chỗ can giờ Kỷ Mùi kiếp tài thông căn làm dụng thần, chế ức tài tinh, về sau một khi vận hành đến Đinh Tỵ, Bính Thìn, ấn vượng kiếp sinh, làm đến chức châu mục, gia tư phong phú. Đáng tiếc đến vận Ất Mão, quan tinh xung khắc không yên, bãi chức về nhà.

1.17. Thương quan dụng thương cách.

Trong cách cục, ấn hoặc bản Thân cường vượng, hẳn phải dùng thương quan ở trung vận mệnh giúp đỡ, mới làm cho cách cụ giữ được cần bằng, gọi là thương quan dụng thương cách.

 

Quý Thuỷ sinh ở tháng Dần, địa chi Dậu Sửu vây Kim, ấn vượng sinh Thân, tất phải lấy Giáp Mộc trong Dần thương quan là dụng thần. Vận ở ất Hợi, Mộc phùng sinh vượng, thi cử đỗ cao. Về sau Giáp Tuất, làm quan chức huyện lệnh, chuyển đến Quý Dậu, vận Quý còn đẹp, Dậu vận, chi phùng tam Dậu, Mộc non Kim nhiều, cách chức về nhà. Nhìn chung vận này, bệnh ở Hoả ít không có thuốc,. Nếu được Hoả chế Kim, tuy vận đi vào đất ấn Kim, không có hoạ lớn.

1.18. Thương quan dụng quan dụng quan cách.

Sách nói rằng “thương quan kiến quan, vi hoạ bách đoan” nhưng trong cục nếu có tài làm điều hậu hoặc thương quan bị chế ước mà đủ để dùng quan thì không chỉ vô hại mà còn có hỉ.

Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Mão, thuộc tương Thuỷ Mộc thương quan. Đáng mừng là đồng thời quan tinh thông căn cứ chi năm, Đinh hào trong Ngọ là tài, đủ để hoá thương sinh quan mà Mão Mộc thương quan lại chế phục Kim ấn hơn mình ngày sinh sinh sinh vượng, đủ để dụng quan, tương vận quan tinh ở vào đất hẹp nên rau nước quyệt nhau bẻ quế cung hằng. Nhâm Ngọ, Quý Mùi vẫn đi về nam phương Hoả vận, danh tiếng một vùng, quan giữ chức châu mục. Giáp Thân, Quý Dậu, Kim đắc địch mà Mộc lâm tuyệt địch, và quan tinh tiết khí bị chế, nên lui về điền viên, lấy cầm kỳ thi hoạ làm vui

1.19. Giã thương quan sách

Trong cách thương quan được làm dụng thần, nhưng lúc không được làm tư lệnh chi tháng, cho nên có giã hương quan cách.

Mậu Thổ thông căn, can chi tháng, năm hoà Thổ trùng trùng, toàn dựa vào thương quan trụ giờ thông căn thấu can tiết ra tú khí. Trước 30 tuổi vận đi vào hoà Thổ, bị phá bị ép, khi giao vào Canh Thân, đường mây thẳng tiến. Sau đến Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, mọi sự đều nên, thương quan sinh tài, từ xấu chuyển tốt đẹp, quan lộ không bị sóng gió.

2. Biến cách

Gọi là biến cách, là một loại cách đặc biệt của mệnh, ỗ tình huống thông thường, bát tự tứ trụ nếu phù hợp với điệu kiện của loại mệnh cục đặc biệt này, thì gọi là biến cách mà không là chính cách.

2.1. Tạp khí ấn thụ cách

Ở phần tháng, các tháng Thìn, Mùi, Tuất, Sửu túc tức là tháng 3, 6, 9, 12, trong chi tháng Thìn có ất Mộc, Quý Thuỷ, Mậu Thổ, trong tháng Mùi có Đinh Hoả, ất Mộc, Kỷ Thổ, trong tháng Tuất có Tân Kim, Đinh Hoả, Mậu Thổ, trong tháng Sửu có Quý Thuỷ, Tân Kim, Kỷ Thổ, ở đây bao hàm khí tạp không thuần của trời đất. Lấy ví dụ như Giáp, ất toạ trấn ở Mão vị âm Mộc, cả hai đều quản xuân lệch mà đoạt khí của đông phương, nhưng Thìn tuy thuộc ở tháng 3 mộ xuân nhưng lúc này đã ở vào khoảng giữa giao tiếp của xuân hạ, lực đã thiên về hướng đông nam, cho nên thụ khí không thuần, mệnh không thuần nhất, gọi là có tạp khí. Ba tháng Mùi, Tuất, Sửu cũng theo nguyên lý này mà xem xét.

Trong tạp khí ấn thụ cách, nếu Can ngày bản thân là Giáp phải sinh vào tháng 12 Sửu mới được gọi là Quý, vì rằng Tân Kim trong Sửu là chính quan của Giáp Mộc, Quý Thuỷ trong Sửu là chính ấn của Giáp Mộc, Kỷ Thổ trong Sửu là chính tài của Giáp Mộc, nếu lúc này không biết nắm tài, quan, ấn, chọn cái nào để định cách thì có thể quan sát trong can tháng thấu xuất dụng thần gì, sau đó mối quyết định lấy bỏ cái nào. Nhưng Thìn Tuất Sửu Mùi đều là khô” tàng, phải có chìa khoá mở ra, mới có thể phát phúc, mới có thể dùng cho ta, mà loại chìa khoá để mở kho này tức là hình xung phá hại, nhưng loại hình xung phá hại này phải để ở chỗ tốt, nếu không tạp khí cần có nhiều tài mối có thể trỗ thành Quý. Giả dụ trong trụ năm, giờ có các phù hợp với các cách cục khác thì lấy các cách cục khác mà nói.

 

Loại cách cục này kỵ hành tại vận quan vận. Chủ nhân cát đãi chiều trong bắt tự vốn là người bán gối bán lược chỉ vì tạp khsi trong nguyệt lệnh thấu xuất Bính Hoả, chi tháng tàng Đinh Hoả làm ấn, cho nên hành vận một khi thành khố xung phá thì phát phúc, nhưng mà rốt cuộc chi ngày Tý là Quý Thuỷ thuộc về tài của Mậu Thổ, mà trong chi giờ Sửu lại hàm chứa một lượng Quý Thuỷ nhất định là tài, nên tài có thể phá ấn, Thuỷ khắc Hoả, lúc thường có thể duy trì qua được, nhưng một khi hành vào Tý vận. Quý Thuỷ trong vận và Quý Thuỷ hô ứng với nhau, như vậy tràn đầy thành hoạ, Hoả bị huỷ diệt. Về sau quả nhiên khi hành đến Tý vận, ông cát đãi chiêu này thọ lâu ngủ cả ngày, thuật ngũ dùng để đoán mệnh gọi là “tham tài hoạ ấn”

2.2. Tạp khí tài quan cách

Sách đoán mệnh nói, ngưòi sinh gặp Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gọi là có tạp khí, đại thể tài nhiều thấu bộ là Quý, gặp quan cũng tốt, vì rằng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc về mộ khố, cần phải xùng khai, như vậy tài quan ấn thụ trong khô” mới danh mói có thể dùng cho ta, nếu không được ở trên đời, ấn mộ không được tín nhiệm thì chỉ là hư giả.

Bản Thân ất Hợi sinh vào tháng Mậu, trong Mậu Tân Kim là quan, Mậu Thổ là tài, mà trong đó Mậu Thổ lại thấu xuất can năm, cho nên trở thành tạp khí tài quan cách cục:

2.3. Dương nhập tì kiên cách

Gọi là tỉ kiên, tức là gọi trong cùng loại dương gặp dương, âm gặp âm, giống như anh em chị em đồng loại. Trong cùng loại, dương gặp dương không gọi là tỉ kiên mà gọi là bại tài, lại gọi là dương nhận, âm gặp dương không gọi là bại mà gọi là kiếp tài. Trong bát tự nếu thấy ấn tài Thân cường thì đoạt được thương quan Thất sát, nếu thấy Thân nhược, kiếp tài phân quan bị lột.

Thiên can bản mệnh Giáp Mộc, sinh vào tháng 8, lấy Tân Kim trong Dậu là chính quan nhưng can năm xuất hiện Canh Kim là Thất sát, loại này quan và sát lẫn lộn, không đẹp lắm.

Tốt ở Ất Canh hợp Kim, Giáp Mộc đem em gái Ất Mộc gả cho Canh Kim làm vợ, trong sách đoản mệnh có cách nói “tham hợp vong sát”, huống hồ trong chi năm lại có Đinh Hoả chế phục cánh Kim, không gây ra tai hoạ. Lại xem chi giờ thấu xuất Ất Mộc, làm dương nhận của Giáp mộ mà Nhâm Thuỷ trong chi giờ Hợi, lại khiến Mộc ở vào trạng thái trường sinh, cho nên hành vận một khi đi vào Sửu vận. Tân Kim trong Sửu lại ức Ất Mộc, lại làm cho quan vận Giáp Mộc bản Thân hanh thông, cho nên làm quan đến nhị phẩm.

2.4. Thất sát dương nhận cách

Gọi là thất sát tức là thiên quan, hĩ chế phục, hĩ dương nhận. Như thất sắt dương nhận trong mệnh cục đồng thời xuất hiện, thường thường có thể coi nó là loại cách cục này. Nhưng kỵ tài đa, nếu không sẽ thành các cục. Với người ở thất sắt dương nhận cách mà nói, sợ nhất dương nhận phùng xung. Ví dụ người sinh vào ngày Bính, ngày Mậu, dương nhận ở Ngọ, vì rằng Đinh Hoả, Kỷ Thổ trong Ngọ lần lượt thuộc về dương nhận của Bính, Mậu can ngày, lúc này nếu hành vận tiến vào chính tài Tý địa, Tý Ngọ, tương xung, phá hỏng dương nhận, sẽ không hay nữa. Cũng vậy người sinh ngày đêm, dương nhận tại Tý, kỵ hành vận chính tài Ngọ địch, ngày sinh ngày Canh dương nhận tại Dậu, kỵ hành vận chính tài Mão dịch, người sinh ngày Giáp, dương nhận tại Mão, kỵ hành vận chính tác Dậu địa. Nếu trong cách cục, dương nhận không bị xung phá, thế th́ đụng phải tài vận, vấn đề không lớn.

Mệnh chủ trong cục sinh yào ngày Nhâm, trụ tháng, trụ ngày phân toạ ở hai chi Tý Tuất, Quý Thuỷ trung Tý là dương nhận Nhâm Thuỷ, Mậu Thổ trong Mậu là thất sát Nhâm Thuỷ. Nhâm Thuỷ sinh vào tháng Tý giữa mùa đông. Đắc lệnh Thân vượng thất sắt bị Giáp mộ trong Dần chi giờ chế phục, có thể là cát, như vậy Thân cường mà sắt yếu. Thất sắt dương nhận thành cách. Nên là mệnh cực Quý.

2.5. Tỉnh lan tả soa cách

“Tỉnh lan soa” giải nghĩa là miệng giếng. Trong giếng có nước, cho nên giúp người. Người ở cách cục này, lấy Canh Thân, Canh Tý, Canh Thìn ba thiên can Canh làm chính, địa chi Thân ở Thìn tam hợp Thuỷ cục, thiên can thấu xuất ba Canh. Canh Kim lấy Đinh Hoả làm chính quan, lấy Thân Tý Thìn xung Dần Ngọ Tuất Hoả cục, khiến ngày Canh đắc tinh là Quý. Nếu thiên can trong chi thấu xuất Bính Đinh, thì quan sát lộ rõ, địa chi phùng Tỵ Ngọ thì miệng giếng lấp chắc, đều giảm phân số. Giờ lại gặp Bính Tý, là thiên quan ở giờ, giờ gặp Giáp Thân, là lộc ngày quy giờ, đều không thuộc cách này. Tam mệnh thông hội nói, nếu thiên can Nhâm Quý Mậu thì Dần Thân Tý Thìn là thiên quan, bỏ sức Hoả Dần Ngọ Tuất. Mậu Kỷ Canh khắc thương Thuỷ cục, không thể xung Dần Ngọ Tuất Hoả Quý, thì giảm phân số. Tuế vận cũng như vậy. Nếu lúc Canh Tý lại gặp Tý, chỉ có thể là phi thiên lộc mã, ở tháng Thìn, lấy ấn thụ, ở tháng Tý, lấy thương quan, phải biến thông tiêu tức, quả hợp cách này, thanh kỳ Quý hiển nhưng không giàu lắm. Vận hỉ đồng phương tài, bắc phương thương, kỵ nam phương Hoả Thổ, tây phương bằng bằng.

Thiên can tam Canh, địa chi Thân Thìn hợp Thuỷ toàn gặp nhuận, tuy nói sinh ở tháng Thìn nhưng mà biến thông tiêu tức, có thể coi là tĩnh lan tà soa cách.

2.6. Tài quan song mỹ cách

Cách này lấy hai ngày Nhâm Ngọ, Quý Tỵ là chính, do toạ chi địa chi hàm chứa, là chính quan chính tài của can ngày, những ngày khác như Giáp Tuất, Kỷ Sửu, Ất Tỵ, Bính Thân, Đỉnh Sửu, Mậu Thìn, Kỷ Hợi, Canh Dần, Tân Mùi, Nhâm Tuất, Quý Mùi và trong chi tuy có tàng tài quan, lộc tức quan, tài tức mà nên gọi lộc mã đồng hương, nhưng do lộc mã tài quan này hoặc thiên hoặc chính, không thể thống nhất, cho nên không nhạp được cách này.

Chi ngày Nhâm Ngọ vốn cùng tài quan song mĩ, hơn nữa năm tháng trong thấu xuất Đinh, Kỷ mà chi ngày Ngọ lại là làm quan lộc địa của tài quan Đinh, Kỷ, cho nên đại phủ đại Quý.

2.7. Thiên nguyên ám lộc cách

Cách này chỉ lấy 4 thiên can Canh Dần, Ất Tỵ, Bính thận, Kỷ Hợi. Ngày Canh Dần, Canh lấy Đinh Hoả làm chính quan, lúc này trong can năm, tháng, giờ không thấy Đinh Hoả, cũng có toạ chi Dần Hoả khắc Canh là quan. Giáp lộc ở Dần, Mộc là mẹ Hoả, mẹ con có tình nghĩa kế tiếp nhau. Kết hợp với can năm, can giờ thích có Mậu Kỷ trợ giúp bồi bổ, lúc này nếu ất Đinh thì càng đẹp càng tốt, nếu thấy Bính sát thì nên lấy Nhâm, Quý Hợi, Tý dùng để chế phục. Ngày Ất Tỵ, Ất toạ ở Kim Trường sinh là quan, thành lộc là tài, nếu trong can năm, tháng, giờ có Canh, Mậu dẫn thấu tài quan trong Tỵ thì càng lý tưởng. Ngoài ra càng cần Ấn của Nhâm Quý trợ thân, Kỵ Tân Kim thất sắc là chế, nhưng trong Tỵ vốn có Bính Hoả, phải Nhâm, Quý, Hợi, Tý, khử Hoả khí của nó mới đẹp. Ngày Bính Thân, Hỉ Canh, Tân Tài, Quý Thuỳ quan, Giáp Ất ấn, Kỵ Mậu Thổ thương quan, ngày Kỷ Hợi Giáp Mộc toạ trường sinh trong hợi là quan, Kỵ Kim thương quan.

Ngày sinh Canh Dần, lưỡng Hoả trường sinh trong Dần khắc canh là quan, lộc vượng giáp Mộc bị khắc là tài, tuy nói can giờ lại thấu Bính sát, tốt ở chi năm Tý Thuỷ chế phục, cho nên trở thành quý cách.

2.8. Lộc nguyên hổ hoạn cách

Cách này chỉ có 4 thiên can 4 giờ, tức là ngày Mậu Thân thấy giờ Ất Mão, ngày Đinh Dậu thấy giờ Nhâm Dần ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tí thấy giờ Đinh Hợi, nếu ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão, Mậu lấy Ất Mộc trong Mão là quan, Ất lấy Canh Kim trong Thân là quan, do đổi cho nhau mà thành quý lộc. Trong trụ nếu thấy nhâm, quý là tài, sinh trợ ất Mộc quan tinh, khi vận đến đất quan vượng thì là quý mệnh. Kỵ thấy thất sắt giáp Mộc, Tân Kim thương quan, chi Dần xung Thân, chi Dậu xung Mão. Những ngày Đinh Dậu khác thấy giờ Nhâm Dần, ngày Bính Tý thấy giờ Quý Tỵ, ngày Canh Tý thấy giờ Đinh Hợi, cách đoán hỉ Kỵ giống với ngày Mậu Thân thấy giờ Đinh Mão. Ngoài ra, các lấy lộc nguyên hồ hoán xưa như ở ví dụ Mậu Ngọ thấy Đinh Tỵ là thấy lộc của lâm quan thì khác với cách nói ở đây.

Ngày giờ tháng này thay đổi cho nhau lộc vượng, đều lâm quan quý, lại không hình xung phá hại, nên quý.

2.9. Lộc Nhâm di hoán cách

Tam mệnh thông hội nói! Cách này trong trụ có lộc, có nhận, có quan, có ấn, không theo bản thân, gặp xung khắc thì biến hoá, có thiên can, địa chi khắc xung, hoặc năm tháng giờ xung khắc, hoặc can ngày giờ xung khắc chi, lấy cái nọ đổi cho cái kia để dùng, do thiên can thường động mà địa chi tỉnh nên vì địa chi xung khắc động mà lấy thiên can vậy. Như ngày Giáp Tý trong trụ thấy giờ Canh Ngọ, vì can khắc chi xung, cho nên thay đổi cho nhau để dùng, lấy Canh Tý Giáp Ngọ để luận định cát hung. Ngoài ra nếu ngày Nhâm Tý thấy giờ Bính Ngọ, ngày Canh Ngọ thấy giờ Bính Tý, ngày Quý Hợi thấy giờ Đinh Tỵ, cũng có thể đổi cho nhau theo nguyên tắc này. Duy chỉ có ngày Đinh Dậu gặp ngày Quý Mão thì không được đổi cho nhau, vì rằng Đình Sinh ở Dậu, Quý sinh ở Mão, cho nên nó đều ở vị trí thiên Ất Quý nhân trường sinh.

Trong cục hai Mão một Dậu, Quý đinh tương khắc, do địa chi Mão Dậu xung mà khuấy động thiên can, nhìn bề ngoài một Đinh kẹp giữa hai Quý, tưởng chừng khó phát triển, nào biết Đinh là mẹ Kỷ Thổ của thái tuế can năm, lúc này đã thấy Quý Thuỷ khắc Đinh, Tý đến cứu mẹ, đem mẹ về ngồi ở bên cạnh mà Quý Thuỷ là trốn sự chế khắc của kỷ Thổ nên cùng vui vẻ đổi vì trí cho Đinh Hoả, kết quả thay đổi trụ tháng biến thành Đinh Dậu, chi ngày biến thành Quý Mão, như vậy thì Đinh Hoả, Quý Thuỷ đến gặp quy định, cho nên đại quý.

2.10. Tý Ngọ song bao

Tý là đế toạ, Ngọ là đoan môn, cả hai đều là vì trí đế vương cư trú vì thế mệnh cụ nếu hai Ty hai Ngọ hoặc hai Ngọ bao một Tý hoặc hai Tý bao một Ngọ, vì rằng được Thủy Hoả tương tế giúp, được cơ may dương sinh âm trưởng, cho nên gặp nó thì quý.

Trong cục, hai Ngọ hai Tý, cho nên nhập vào cách này. Ngoài ra như Nhâm Tý, Quý Sửu, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ, Bính Thân, Mậu Tý. Mậu Tý Mậu ngọ, Đinh Mùi, Canh Ty, Giáp Thân, Canh Ngọ, Giáp Ngọ, Nhâm Thân, Giáp Tý, Canh Ngọ, đều là quý mệnh của cách này.

2.11. Âm tịch dương sinh cách

Sách xưa lấy Dần, Thân, Tỵ, Hợi làm tứ trường sinh, nếu như Ất, Đinh, Tân, Quý là ngày ngũ âm nếu gặp Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm ngày ngũ dương thì sinh trưởng, không thể nói là “dương sinh âm tử” được. Vì vậy người xưa thấy Ất gặp Ngọ là Mộc của củi đốt, không Hợi thì không thể sinh, Đinh gặp Dậu là Hoả của tinh thạch, không có Dần thì không thể sáng lại, Dậu là Thổ có nguồn phân, không Dần thì không thể sinh vật, Tân thấy Tý là Kim trong cát, không Tỵ thì không thể sinh, Quý thấy Mão là Thuỷ có mầu mỡ, không Thân thì đông kết.

Tam mệnh thông hội nói: nếu mệnh nhập cách thì năm thông khí tháng là đại quý. Đại kỵ quan sát hỗn tạp, nghèo

2.12. Sinh xứ tụ sinh cách

Cách này ngày sinh gặp ấn thụ, lại dần vào đất trường sinh của ngày, như vậy thân cường hỉ gặp quan tỉnh, cho nên có tưống quý ngũ mã chư hầu.

2.13. Mộc Hoả giao huy cách

Tượng này như Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Giáp Dần, Bính Ngọ, Bính Dần, Bính Tuất, các ngày phải sinh vào tháng xuân hoặc tháng Ngọ, trong trụ không thấy Kim Thuỷ làm tổn thương phá hoại, ở giờ phải thấu xuất Mộc, Hoả mới thành. Trong hành vận, ngày Mộc Hoả đẹp, hành vận nam phương, ngày Hoả Mộc đẹp, hành vận đông phương.

Trong cục Mộc Hoả thông sáng, cho nên là mệnh Quý và Phú.

2.14. Hoả Thổ Giáp tạp

Hoả thấy Thổ thì tối, Thổ ép Hoả thì mờ cho nên cần Hoả tự Hoả, Thổ tự Thổ, hai bên không che nhau là tốt. Trong cục nếu Hoả Thổ giáp tạp, phần lớn là ngu dốt.

Trong cục vì Hoả Thổ giáp tạp, cho nên bình thường. Sách nói: Hoả hư Thổ trụ có tác dụng gì? Hẳn là người vất vả ở chốn trần ai.

2.15. Thuỷ Thổ bại dậu cách

Thuỷ Thổ bại dậu, không lợi cuối đời, Tam Mệnh thông hội nói: nếu càng là Thuỷ mệnh Thổ mệnh, mà ngày sinh gặp Thuỷ Thổ, càng nghiệm.

Nhập cách này, hoặc làm quan nhỏ hoặc về hưu sớm, hoặc chỉ bình thường mà sớm lìa đời, cuối đời thường không tốt đẹp.

2.16. Giáp khố cách

Cách này, địa chi bốn trụ hư, Giáp khố vị Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Đại kỵ lấp đầy và hình xung phá hại không vong, tuế vận lấy đất quan ấn là tốt.

Tháng Mão ngày Tỵ, ở giữa hư, với Thuỷ Khố trong Thìn là tài, tứ trụ lại không có chi Thìn lấp đầy và không phạm không vòng phá hại hình xung, cho nên quý là mệnh của thừa tướng.

2.17. Địa chi giáp cũng cách

Cách này còn gọi là “địa chi liên nhụ” nêu ví dụ như địa chi tứ trụ thấy Tỵ, Dần, Thìn, Tỵ, Ngọ. Theo thứ tự sắp xếp của 12 chi là Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Bây giờ địa chi của tứ trụ là Tý, Dần, Thìn, Ngọ, ở giữa hư Giáp hư cũng Sửu, Mão, Tỵ, cho nên gọi là địa chi Giáp cũng

Địa chi tứ trụ Dần Thìn, Giáp Mão, Thìn, Ngọ, Giáp Tỵ, Ngọ Thân, Giáp Mùi, nên nhập vào địa chi Giáp cùng cách.

2.18. Mộ sát cách

Cách này vì thất sát nhập vào mộ khố, cho nên gọi là “mộ sát”. Nếu ngày Giáp gặp Canh Tuất, Canh Thìn, ngày Ất gặp Tân Sửu, Tân Mùi, ngày Bính gặp Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, ngày Đinh gặp Quý Sửu, Quý Mùi, ngày Mậu gặp Giáp Thìn, Giáp Tuất, ngày Kỷ gặp Ất Sửu, Ất Mùi, ngày Canh gặp Bính Thìn, Bính Tuất, ngày Tân gặp Đinh Sửu, Đinh Mùi, ngày Nhâm gặp Mậu Thìn, Mậu Tuất, ngày Quý gặp Kỷ Sửu, Kỷ Mùi thì đúng nó.

Tam mệnh thông hội nói: ngày quý gặp Mậu là quan, Kỷ là sát, Mậu, Kỷ đều ở Thìn lại là Quý Thuỷ khố, chủ nhân sớm phát sớm tàn.

2.19. Kim thần cách

Kim thần cách chỉ có 3 giờ, đó là Quý Dậu, Kỷ Tỵ, Ất Sửu. Phàm là trụ giờ trong tứ trụ xuất hiện 3 sao giờ này thì được coi là Kim thần cách. Nhưng cũng có người cho rằng nếu gặp sinh vào ngày lục Giáp thì mới nhập vào cách cục này, trong đó Giáp Tý, Giáp Thìn càng tốt, Kim thần vốn là thần phá bại, hễ nhập vào cách cục này. Trong tứ trụ phải hoà chế phục mới quý, hoặc hành vận đi vào đất Hoả cùng tốt, nếu vận vào đất thuỷ, thuỷ tiết Kim khí, đại hoạ sẽ giáng xuống đầu.

Tinh Bình hội hãi nói: Giáp kỷ là bình đầu sát, sinh vàọ tháng xuân, Thân vượng tài nhược, chủ cốt nhục tham gia thương mại, bình sinh làm việc, khéo quá thành vụng. Kỷ Tỵ

Kim Thần có Hoả chế phục, Tỵ Dậu Sửu hợp cụ, hành vận nam phương, danh cao lộc nặng, trụ không gặp Hoả, tàn hại hoá khí, chủ hung ác tàn bạo mà chết. Ngày Giáp Tý, giờ Kỷ Tỵ, trước nghèo sau giàu, tổ nghiệp sơ sài, vợ siêng con phá.

 

2.20. Khôi cương cách

Khôi cương (tên sao) có 4 là Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất, trong đó Thìn là Thuỷ khố thuộc thiên cương (tên sao), Tuất là Hoả khố thuộc địa lý, Thìn Tuất gặp nhau, cho nên trở thành một loại sát thiên xùng địa kích. Nếu trong mệnh, ngày sinh gặp Canh Thìn, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Canh Tuất thì sẽ thuộc về khôi cương cách cục. Tam mệnh thông hội nói: khôi cương tụ nhiều (trong tứ trụ xuất hiện khôi cương không phải chỉ ở chỗ trụ ngày) phát phúc phi thường . Người chủ mệnh tính cách thông minh, văn chương phấn phát, gặp việc quả đoán, cầm quyền hiếu sát. Nếu vận hành thân vượng, phát lúc trăm bề, hễ gặp tài quan, tai hoạ đến ngay. Tử Bình tổng luận nói: thân ỏ thiên cương địa khôi, buồn thì bần hàn thấu xương, cường thì hiểm quý tuyệt luân, nhưng với loại cách cục này, xem phải linh hoạt, ví dụ bát tự của Trương Thời Kim là Canh Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Tuất, Bính Thìn, Bát tự của Thiếu Khanh Lưu đại thụ là Đinh Hợi, Quý Sửu, Canh Tuất, Mậu Dần, tuy nói ngày sinh đều là khôi cương nhưng lại không kỵ tài quan ấn là một minh chứng.

Về cách nói khôi cương cách, Trương Thần Phong phê phán nói: “khôi cương cách lấy Nhâm Thìn, Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Tuất, lâm trí mộ, là khối cương, có thể nắm đại quyền. Sao lại lâm tứ mộ mới được như vậy, cũng là nói xạo

2.21. Nhật đức cách

Cách cục này chỉ có 5 ngày can dương tức là Giáp Dần, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Tuất, trong đó Giáp toạ dần đắc lộc, Bính toạ Thìn quan Thổ Canh toạ Thìn tài ấn song toàn, Nhâm toạ Tuất Tài Quan Ấn đều đủ, và địa chi dần đứng đầu tam dương, thìn Tuất là đất Khôi yêu thích, cho nên can chi của 5 ngày này có điểm khác với can chi của các trụ ngày khác, trong bát tự xuất hiện nhất đức, không ngại nó nhiều, nếu chỉ có một ngôi trụ ngày Nhật đức thì khi chưa lấy cách phải theo tài, quan ấn thực trong trụ tháng mà đứng làm khác. Lúc bình thường nhật đức ngoài Canh Thìn tự kiêm hai chức khôi cương ra, dù trong mệnh có là đại vận hay không, tối kỵ đồng thời xuất hiện vối cái khỏi ưu thích, nếu không sẽ cho rằng là vận mệnh rất không tốt.

 

Trong mệnh có ba ngôi Nhật Đức, do họ quan mà đại vàng áo gấm, quan hàm ngũ phẩm, rất là cao. Lại như mệnh Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Thìn, Giáp Dần, theo lý có ba ngôi Nhật Đức, đáng là mệnh tốt nhưng Giáp Dần kỵ gặp Canh Thìn là cái mà khôi ưa thích, về sau vận hành đến đất tài quan Nhâm Ngọ, Kỷ Thổ trong Ngọ là dương nhận của can ngày Mậu Thổ, phạm phải kỵ huý của Nhật Đức, lúc đến năm Tỵ. Dần Tỵ tương hình, tháng 4 chết, chỉ thọ 38 tuổi, đó là việc Tam mệnh thông hội ghi chép.

2.22. Nhật quý cách

Người có mệnh sinh vào 4 ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi> Quý Tỵ, Quý Mão, vì rằng can ngày toạ ở sao Thiên Ất quý nhân, cho nên bèn gọi cách cục là “nhật quý”, trong đó lại phân ra Nhật Quý Dạ Quý. Sinh ngày Đinh Dậu, Quý Mão giờ sinh phải ban ngày, gọi là Nhật Quý lại gọi là tru cách, sinh ngày Đinh Dậu, Quý Tỵ, giờ sinh phải vào ban đêm, nên gọi là dạ quý hoặc là dạ cách Tam mệnh thông hội nói: Quý nhân, hiệu là hiền lành nhường nhịn, mệnh được đức tinh tôn trọng, gặp tài quan ấn thực thì cát, gặp sát nhận xung hình là xung, vận gặp khôi cương, bị hại không ít. Mệnh ở nhật quý cách, trong bát tự nếu tụ hai ba vị quý nhân, chủ nhân là ngưòi nhân nghĩa, quý không nói hết, chỉ sợ địa chi quý nhân phùng xung bị tổn thương, lại sợ ở ngày không vong và khôi cương cùng đến, như vậy không những không quý mà còn nghèo hèn, chết yểu, thơ rằng.

Đinh ngộ tru kê quý Thổ xà Hình trung phá hại mạn tư sác Tài lâm hội hợp phương mậu quý Tru dạ phân chỉ tối vi giai

2.23. Kiến lộc cách

Ngũ hành thiên can chi ngày trong bát tự phối hợp với nguyệt kiến đúng vào chỗ lâm quan lộc định, ví như Giáp Ất sinh vào mùa xuân, Bính Đinh vượng mùa hạ, canh tân thoát mùa thu, Nhâm Quý trưỏng vào mùa đông và Mậu Kỷ sinh vào tháng Tỵ Ngọ là đúng. Theo cách nói ngũ hành Ký sinh 12 cung, Giáp Lộc (Lâm quan) ở Dần, Ất lộc ở Mão, Bính lộc ở Tỵ, Đinh lộc ỏ Ngọ, Mậu lộc ở Tỵ, Canh lộc ở Thân, Tân lộc ở Dậu, Nhâm lộc ở Hợi, Quý lộc ở Tý, vì vậy nếu can ngày Giáp Mộc, chi tháng ở Dần, chi năm nếu không có phá hoại khác lớn, đều có thể cho rằng đã nhập kiến lộc cách.

Canh ngày Giáp trong bát tự, nguyệt kiến ở Dần, Dẫu là Giáp lộc, Can tháng và can năm canh, Tân, Kim tuy nhiên phân ra Thất sát, Chính quan, quan sát của Giáp Mộc hỗn tạp nhưng khi đại vận tiến vào Bính Tuất, Đinh Hợi chế sát, thế thì đại quý đại phú.

không, còn quy lộc cách thì đem lộc của can ngày quy về chi giờ để tìm, nếu trong chi giờ có lộc mà tứ trụ lại không có quan tinh thất sát thì có thể coi là đã nhập quy lộc cách sách nói: lộc ngày quy giờ không quan tinh, gọi là thanh vân đặc cách. Bát tự nhập cách: Lâm Cơ Mật

Cách này 4 chi trong bát tự không có quan tinh nào, cho nên phú quý nhập cách. Nhưng nếu ở hành vận gặp phải quan tinh thì hung mà không cát.

2.25. Củng lộc cách

Tam mệnh thông hội nói: cũng lộc có 5 ngày 5 giờ, Quý Hợi, Quý Sửu, Quý Hợi cũng Tý lộc, Tý, Tỵ, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Kỷ Tỵ, cũng Ngọ lộc, Mậu Thìn, Mậu Ngọ, cũng tị lộc. Bát tự nhập cách

Ngày sinh Mậu Thổ, lộc tại Tỵ trong 12 chi. Mà vị trí thứ tự của Tỵ trong 12 Chi là ở giữa Thìn và Ngọ, hiện giờ ở giữa chi ngày Thìn và Chi giờ Ngọ, ở giữa hở ra vị trí của Tỵ, cho nên gọi là “cũng lộc”, cũng có nghĩa là kẹp. Thìn Ngọ kẹp Tỵ mà tỵ lại không thấy nên gọi là hư cũng, không lấp đầy được. Nếu địa chi năm tháng trong 4 chỉ xuất hiện Tỵ thì gọi là lấp đầy, thế thì không thuộc cách cục này nữa. Tinh bình hội hãi nói! Kỵ lấp đầy, rất sợ xung cùng vị ngày giờ, lại sợ trong tứ trụ bị thương, can ngày thất sát, đều cũng giống như vậy.

Gọi là rất sợ xung cũng vị ngày giờ, xem ví dụ về mệnh dưới đây.

Năm Nhân Tý

Tháng Đinh Mùi

Ngày Đinh Tỵ cùng Ngọ

Giờ Đinh Mùi

Trụ ngày Đinh Tỵ, chi giờ Đinh Mùi, cùng giữa Tỵ Mùi là Ngọ mà chi năm chi tháng lại không thấy Ngọ, vì vậy không lấp đầy được, xấu ở chỗ chi năm Tý lại tương xung với cũng lộc Ngọ ở giữa Kỷ và Mùi, phá cách cục, cho nên suốt đời nghèo khổ, không chen vào chốn quan trường được. Thơ rằng

Cũng Giáp bản thân phi thị ngã

Trung gian nhất vị hủ trung hảo

Bất nghi diễn thực kiến quan tinh

Cánh kỵ hối lại phùng xung mạo.

2.26. Nhâm kỵ long bối cánh

Cách cục này lấy ngày sinh Nhâm Thìn là chính, Tư Trụ lại có nhiều Nhâm Thìn, Nhâm Dần, trong đó nhiều Thìn thì Quý, nhiều Dần thì phú, nếu hai chi chỉ thuần thấy Dần, Thìn mà không có chi khác chen vào thế thì phú quý song toàn. Sách nói: dương thuỷ điệp phùng Thìn vị, là đất Nhâm Kỵ Long bối (Nhâm cưỡi lưng rồng).

Giờ Nhâm Dần khắp nơi là tài, làm nên cự phú Hai bát tự nói trên, cái trên Thìn nhiều, cho nên Quý nhiều hơn phú, cái sau Dần nhiều, cho nên phú nhiều hơn quý, đều rất điển hình.

2.27. Lục Ất thử quý cách

Cách này lấy lục ất ngày sinh mà trong tứ trụ lại không có quan tinh mới là quan cao danh hiển. Trong thần sát At gặp Tý là quý nhân, mà 12 sinh tiêu lại lấy Tý thuộc thử (chuột) cho nên mới có tên “lục Ất thủ quý”. Do cách này Tý là quý nhân của ất, cho nên đại kỵ phùng xung. Nếu trong bát tự hoặc đại vận Tý Ngọ tương xung, thế thì mọi chuyện đều hỏng.

Sách Hỷ kỵ thiên nói: lúc âm Mộc một mình gặp Tý, là đất “lục ất thử quý”.

Ẩt nhật sinh nhân đắc Tý thời Danh vỉ thử quý tối vi kỳ Thiết hiềm Ngọ tự lai xung phá Tân Dậu Canh Thân tổng bất nghi

2.28. Lục Giáp xu càn cách

Cách này sinh ngày lục Giáp, ở giờ gặp Hợi. Hợi cung thuộc Càn, là đất trường sinh của Giáp Mộc, cho nên có tên gọi là “lục Giáp xu càn”, nhập cách này, trong tứ trụ và vận không thích tài tinh, đồng thời lại kỵ hai chi Dần, Tỵ. Vì rằng Giáp tài là Thổ, có thể chế được Hợi Thuỷ, Dần Hợp vối Hợi, Tỵ xung vói Hợi, đều không tốt đẹp.

 

Nếu gặp ngày sinh Giáp, chi Hợi thích được nhiều, lại không có Tỵ xung nhau, như vậy tự nhiên sẽ phú quý.

“Lục Giáp xu càn cách” cũng là một cách nói xạo, cho nên Trương Thần Phong đã phê phán: lục Giáp xu càn cách nói Hợi là cửa ngõ của trời, người sinh ngày Giáp đến đấy gọi là “xu càn”, nếu như sinh ngày khác mà đến Hợi, há không gọi là xu càn sao? Há cửa trời chỉ dành cho lục Giáp xu về sao? Thiên thể vốn tròn, làm gì có cửa ngõ. Càn vốn cư Tây Bắc, coi là cửa ngõ của trời sao lại nói là hoạ phúc của người được?

2.29. Lục Nhâm xu lương cách

Nhập vào cách này, phải lấy sinh ngày lục Nhâm giờ Dần làm chuẩn, trong cách có nhiều Dần, lại gọi là hợp lộ cách, trong bát tự và tuế vận, rất sợ gặp thân tương xung, lạ kỵ tài quan.

Dân là lương cung, nên có cách gọi “xu lương”. Dần cung Giáp Mộc có thể hợp kỷ Thổ, Bính Hoả có thể hợp Tân Kim, như vậy sẽ ngầm kích kỷ Thổ là chính cung của Nhâm Thuỷ, Tân Kim là kho ấn thụ của Nhâm Thuỷ. Hành vận không ghét đất thân vượng, nếu gặp trong vận tương xung, thì bị giảm nhiều.

Trong mắt Trương Thần Phong, “Lục Nhâm xu lương cách” cũng là nói xạo. Lục Nhâm xu lương cách bảo rằng Giáp Mộc trong Dần, có thể hợp kỷ Thổ là quan của Nhâm, Bính Hoả trong Dần có thể Tân Kim là ấn của Nhâm, đều là chuyện xưa nay không có. Đại để cũng là một loại của thuyết cũng lộc, phi lộc, lộc mã mà thuyết này là phi lý.

2.30. Câu trần đắc vị cách

Câu trấn trong ngũ hành thuộc Mậu kỷ Thổ, trong ngày lục Mậu và ngày lục kỹ, gặp tài quan có Mậu Thìn, Mậu Tý, Mậu Thân, Kỷ Mão, Kỷ Hợi, Kỷ Mùi gồm 6 ngày, trong đó lấy thân Tý Thìn Thuỷ cục là tài, Hợi Mão Mùi Mộc cục là quan, nhập cách cục này, sợ nhất hình xung sát vượng, ngược lại sinh tai hại.

 

 

Trong bát tự lấy ngày Kỷ Mão làm cầu trần, sắp Hợi Mão Mùi Mộc cục là quan tinh đắc địa, cho nên đây là mệnh quý.

2.31. Huyền vu đương quyền cách

Huyền vũ trong ngũ hành thuộc Nhâm Quý Thuỷ. ơ ngày lục Nhâm và ngày lục Quý, gặp tài quan có Nhâm Dân, Nhâm Ngọ, Nhâm Tuất, Quý Mùi, Quý Sửu, Quý Tỵ, gồm 6 ngày, trong đó lấy Dần Ngọ Tuất Hoả cục là tài, thin Tuất Sửu Mùi Thổ cục là quan. Nhập cách cục này, trong bát tự và tuê vận rất kỵ Thân nhược xung phá.

Trong cách địa chi Dần Ngọ Tuất Hoả cục là tài, Thuỷ Hoả ký tế, cho nên quý vinh hoa.

2.32. Giá cảo cách

Giá cảo trong ngũ hành thuộc trung ương Mậu Kỷ Thổ. Nếu nhập cách này, không chỉ can ngày phải gặp Mậu Kỷ Thổ mà còn địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi đều phải là Thổ cục mà không bị Mộc khắc chế, có Thuỷ để dùng, tự nhiên sẽ có phúc lộc dồi dào.

Thuỷ Mệnh này địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi đều toàn, đắc Thuỷ là tài, lại không bị Mộc khắc, cho nên có phúc. Thơ rằng:

2.33. Khúc trực cách

Khúc trực trong ngũ hành thuộc đông phương Giáp Ất Mộc, nếu nhập cách này, không chỉ can ngày phùng Giáp Ất Mộc mà địa chi còn phải hội Tuất Hợi Mão Mùi Mộc cục hoặc Dần Mão Thìn tụ hội. Thêm nữa, không bị Kim khắc ðoạt, có thuỷ là ấn, mệnh chủ có lòng nhân và phúc thọ Bát tự nhập cách: Lý tổng binh

 

Cách này can ngày Ât Thuỷ cùng địa chi Dần Mão Mùi hội thành Mộc cục, thêm nữa chi giờ Quý Thuỷ sinh Mộc, lại không có quan sát tương xâm, cho nên thịnh mà là quan.

Trong thơ “Hiềm Bạch Để” là nói hiềm bỏ mất Canh Tân Kim khí, vì rằng Kim thuộc Tây phương bạch đế, khảm địa là nói Thuỷ địa, trong bát quái khâm thuộc Thuỷ, cho nên ngưòi xưa thường dùng khảm thay cho Thuỷ

2.34. Viêm thượng cách

Viêm thượng trong ngũ hành thuộc về nam phương Bính Đinh Hoả. Nếu nhập cách cục này, không chỉ can ngày phải gặp Bính Đinh Hoả, mà địa chi còn phải gặp Bính Đinh Hoả, mà địa chi còn phải hội thành Dần Ngọ Tuất Hoả cục hoặc hội Tỵ Ngọ Mùi, thêm vào thân vượng, hành vận đông nam thì sẽ trỏ thành văn minh, đại phú đại quý.

Trong cục, bản thân Bính Hoả gặp địa chi Tỵ Ngọ Mùi Hoả cục, tất cả đều có tính viêm thượng, cho nên trong triều áo gấm là quý.

2.35. Nhuận hạ cách

Nhuận hạ trong ngũ hành thuộc bắc phương Nhâm Quý Thuỷ, nếu nhập cách cục này, không những can ngày phải gặp Nhâm Quý Thuỷ mà địa chi còn phải hội thành Thân Tý Thìn Thuỷ cục, hoặc toàn hội Hợi Tý Sửu. Bình sinh kỵ đất quan Thìn Tuất Sửu Mùi, hỉ Tây Phương ấn địa, không thích nghi đông nam, sợ xung khắc.

Mệnh này không những địa chi Thân Tý Thìn đều toàn, tý Hợi Thuỷ cục đều có và chi năm, tháng, giờ, đều được Canh Tân sinh Thuỷ, tất cả đều tốt, phúc đức rộng lớn, là người phú quý.

2.36. Tòng cách cách

Tòng cách cách ngũ hành thuộc tây phương Canh Tân Kim, nếu nhập cách cục này, không chỉ can ngày phải gặp Canh Tân Kim, mà địa chi còn phải hội thành Tỵ Dậu Sửu Kim cục, hoặc đều có Thân Dậu Tuất, Bình sinh kỵ nam phương hoả vận, xung hình khắc phá, hỉ canh tân vượng vận. Bát tự nhập cách: Dương Thái uý Năm Tân Dậu Kim Tháng Mậu Tuất Kim Ngày Canh Thân Kim Giờ Tân Tỵ Kim Trong mệnh bản thân Canh Kim, địa chi Thân Dậu Tuất đều toàn, Can tháng lại thấu xuất Mậu Thổ sinh Kim, cho nên phúc cao lộc nặng.

2.37. Khí mệnh tòng tài cách

Trong mệnh can ngày thân nhược, trong tứ trụ lại không có ấn thụ tương sinh, tỉ kiên phù trợ mà thiên can địa chi lại thấu tài hội tài, tạo thành cục thể thân nhược tài vượng, lúc này lại tuỳ tiện vứt bỏ bản thân chuyên lấy tài, cho nên gọi là khí mệnh tòng tài cách. Cách này thích hành tài vượng vận, sợ nhập vào đất ấn sát. Ví như thiên can Ất Mộc mà địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi Thổ đều toàn, tài thần cực vượng, lúc này nếu tứ trụ dựa địa chi, chỉ có lấy khí mệnh tòng tài cách, cũng theo lẽ đó, ngày sinh Giáp, Ất vô căn, gặp địa chi đều là Kim Khí, vì rằng Kim khí là cung sát khắc chế Giáp Ât Mộc, cho nên lúc này lấy cách, phải theo khí mệnh tòng quan cách hoặc khí mệnh tòng sát cách mà suy xét. Ngoài ra nếu khí mệnh tòng thực cách, khí mệnh tòng hương cách, đều là căn cứ theo nguyên lý của phái này mà sinh ra. Người xưa cho rằng “khí mệnh tòng tài thì phải hội tài, tòng tài kỵ sát”.

Tinh Bình hội hải nói: cách này là thân nhược, trong tứ trụ không hề có ấn thụ, tỉ kiên phù trợ, thiên can thấu tài, địa chi hôi tài, được thọ lâu, hành tài vượng vận, kỵ đất sát ấn. Gặp phải loại cảnh này, chủ nhân bình sinh không phải là sợ vợ, mà la ở rể cho nhà người ta. Vì rằng tài là vợ, bản thân không có chỗ dựa, toàn là nhờ phúc của vợ, cho nên đã phân tích như vậy nhưng cũng có đại phát, đặc phát, vô cùng huy hoàng.

Trong mệnh tài đa thân nhược, bản thân ít được giúp đỡ, cho nên chỉ có bỏ mệnh mà theo, mối có thể được phúc.

2.38. Tòng nhân cách

Lưu cơ nói: cách này khác vối cách tòng tượng thương quan chỉ lấy cái ta sinh là nhân. Như Mộc gặp Hoả thành khí tượng, như ngày Mậu Kỷ gặp Thân Dậu Tuất thành Tây phương khí, hoặc Tỵ Dậu Sửu đều đủ, hội Kim cục, dù ngày sinh cường nhược mà Rim lại có thể sinh Thuỷ khí, chuyển thành ý sinh dục nên được lưu thông, tất nhiên phú quý. Cách này thực thương là con, hành vận nếu gặp đất tài, là nhân lại sinh nhân, do tú khí được lưu hành, cho nên đoán biết được vinh hoa. Bình sinh tối kỵ ấn vận, quan vận, nếu không may gặp phải không bị tổn thương người thì bị tổn tài sản.

Nhậm Thiết Tiêu nói: Tân Kim sinh vào đầu mùa đông, Nhâm Thuỷ đương quyền, tài phùng sinh cổ, Kim Thuỷ lưõng hàm, cách lấy tòng nhân. Học hành đến Giáp Dần vận, Đăng khoa phát Giáp. Ất Mão vận, được đi Trấn thủ, khi giao đến Bính Thìn, quan ấn đều đến lại gặp năm Bính Tuất xung động ẩn thụ, phá vd thương quan, không có lộc.

2.39. Thực hợp vong sát cách

Trong tứ trụ tài quan đều vượng, lúc này nếu trong trụ sát được thấu xuất bị hợp đi thì gọi là thực hợp vong sát cách. Người ỏ cách này, tuy tài lộc phong hậu nhưng không quan

chức mà lại thích tửu sắc. Nếu trong trụ ngày Giáp gặp Canh, Canh sẽ là thất sát của Giáp, trong chi giờ lại thấu xuất Ất Mộc và Canh tương hợp thì gọi là thực hợp vong sát. Nếu như trong trụ ngày Giáp gặp Tân, Tân là chính quan của Giáp trong trụ giò lại thấu xuất Bính Hoả và Tân tương hợp thì lại gọi là thực hợp vong quan. Trong đó sát cần hợp, quan không cần hợp, cho nên có cách nói “hợp sát không là hung, hợp quan thực không đẹp”. Lại nói: “sát không nhận không uy, nhận không sát không hiển”. Nhận ở đây là dương nhận, cũng gọi là bại tài, có thể thấy nhận sát cùng xuất hiện cùng không phải là chuyện xấu. Bát tự nhập cách: Vương chỉ huy

 

Mệnh này sinh vào ngày Giáp, trong trụ tháng có quan tinh chiếu đến mà giờ Mậu Thìn lại tài vượng sinh quan, vốn là đại quý nhưng can năm Bính Hoả với quan tinh Tân Kim tương hợp. Sách đoán mệnh nói: “Thực hợp vong quan là tà”. Bây giờ quan tinh đã bị hợp mất, đành phải xem là mệnh hèn. Hơn nữa người ở tuổi 45 vận Bính Ngọ, Hoả thế quá viêm, Giáp Mộc khô táo, Mộc bị Hoả đốt thì không có lộc vậy.

2.40. Thiên địa đức hợp cách

Gọi là “thiên địa đức hợp” tức là thiên can hợp vổi thiên can, địa chi hợp với địa chi ở trong cục vì, thiên can là thanh khí của trồi, địa chi là hậu tải của đất, can hợp thì được cái tâm của hiền nhân, chi hợp thì được cái tâm của chung nhân, cho nên có tên gọi là “thiên địa đức hợp”. Nhập cách này, giờ hợp là trên, ngày hợp là dưới, nếu năm và tháng hợp, ngày và giờ hợp thì càng đẹp.

Cả hai can chi trụ ngày và can chi trụ giờ cùng hợp nên nhập vào cách này. Ngoài ra còn thấy bát tự của thượng thư: Tân Mùi, Kỷ Mão, Giáp Tuất, can chi ngày và can chi giò cũng tương hợp thì cũng thuộc cách này.

2.41. Hoá khí cách

Hoá khí cách có cách hoá Thổ, Hoá Kim, Hoá Thuỷ, Hoá Mộc, Hoá Hoả, người sinh ngày Giáp, can tháng hoặc can giơ

gặp Kỷ, người sinh ngày Ất can tháng hoặc can giò gặp Giáp, vì rằng Giáp Kỷ hoá Thổ lúc này nếu chi tháng cũng thuộc Thổ, có thể lấy hoá làm Thổ cách, ngưòi sinh ngày Ât, Canh tháng hoặc can giờ găp Canh, njgười sinh ngày Canh, can tháng hoặc can giờ gặp At, vì rằng Ất Canh hoá Kim, lúc này nếu chi tháng lại thuộc Kim có thể lấy làm hoá Kim cách, người sinh ngày Bính, can tháng hoặc can giờ gặp Tân, vì rằng Bính Tân hoá Thuỷ, lúc này nếu chi tháng lại thuộc Thuỷ, có thể lấy làm hoá Thuỷ cách, người sinh ngày Đinh, can tháng hoặc can giò gặp Nhâm, người sinh ngày Nhâm, can tháng hoặc can giò gặp Đinh, vì rằng Nhâm Đinh hoá Mộc, lúc này nếu chi tháng lại gặp Mộc, có thể lấy là hoá Mộc cách, ngưòi sinh ngày Mậu, can tháng hoặc can giò gặp Quý, người sinh ngày Quý, can tháng hoặc can giờ gặp Mậu, vì rằng Mậu Quý hoá Hoả, lúc này nếu chi tháng lại thuộc Hoả, có thể lấy làm hoá Hoả cách.

Ngày sinh Nhâm Thuỷ, sinh vào tháng Mão tháng Mộc, địa chi Dần Mão Thìn lại hội thành Mộc cục, hơn nữa thiên can Nhâm của ngày sinh lại hợp với thiên can Đinh Nhâm của tháng sinh, can năm can giờ Giáp Mộc trợ hoá, vì rằng toàn bộ cách cục hội thành một giải tú khí ở đông phương , cho nên Nhâm Thuỷ bản thân cũng đành đi theo hoá Mộc mà thành hoá Mộc cách. Mệnh lý thôi toán pháp nói. “Can ngày cũng can tháng hoặc can giờ hoá hợp, địa chi tháng sinh và hoá khí cùng một ngũ hành mà không có ấn, tỷ tranh hợp và kỵ hợp thì coi là giã hoá khí cách”.

Ngày sinh Quý Thuỷ, sinh vào tháng Tỵ tháng Hoả, bản thân Quý Thuỷ với can giờ thành Thổ hợp hoá thành Hoả, lại được can tháng Đinh Hoả dẫn thông, vì vậy tựa hồ hoá cách thành tượng, nhưng xấu ở chỗ can năm Quý Thuỷ và ngày sinh Quý Thuỷ tranh hợp can giờ thành Thổ, vì rằng có sự tranh hợp, cho nên hoá hoả cách này, tựa như ảo ảnh, chỉ là giả hoá cách vậy.

2.42. Lưỡng thần thành tượng cách

Gọi là lưỡng thần thành tượng, tức là trong can chi tứ trụ, hoặc Thuỷ Mộc, hoặc Mộc Hoả, hoặc Hoả Thổ, hoặc Thổ Kim, hoặc Kim thuỷ đều chiếm hai can hai chi, lại có tương sinh và tương thành.

Ngũ hành của mệnh, do ở năm, tháng, ngày, giờ, Thuỷ, Mộc đều chiếm hai can hai chi, thuần thanh không tạp, trong ngũ hành Thuỷ lại có thể sinh Mộc, cho nên gọi là Thuỷ Mộc tương sinh cách, cũng theo lý lẽ như vậy, nếu trong tứ trụ Mộc Hoả đều chiếm hai trụ, gọi là Mộc Hoả tương sinh cách, Hoả Thổ đều chiếm hai trụ, gọi là Hoả Thổ tương sinh cách, Thổ Kim đều chiếm hai trụ gọi là Thổ Kim tương sinh cách, Kim Thuỷ đều chiếm hai trụ gọi là Kim Thuỷ tương sinh cách.

Ngược lại, nếu trong tứ trụ mệnh cục mà ngũ hành chiếm ỏ hai trụ lại tương khắc thì không gọi là tương sinh mà là tương thành. Xin nêu một ví du.

Bát tự nhập cách:

Năm Kỷ Mùi

Tháng Giáp Dần

Ngày Ất Mão

Giờ Mậu Thìn

Do tứ trụ của mệnh, Thổ Mộc đều chiếm hai chi, tương khắc mà lại tương thành, cho nên gọi là Thổ Mộc tương thành cách. Cũng vậy, trong tứ trụ nếu Thổ thuỷ đều chiếm hai chi, gọi là Thổ Thuỷ tương thành cách, thuỷ Hoả đều chiếm hai chi, gọi là Thuỷ Hoả tương thành cách, Hoà Kim đều chiếm hai chi, gọi là Hoả Kim tương thành cách.

Kim Mộc đều chiếm hai chi, gọi là Kim Mộc tương thành cách.

2.43. Lưỡng can bất tạp cách

Lưỡng can bất tạp cách, tức là tứ trụ chỉ có hai thiên can và có thứ tự không tạp, nêu ví dụ năm Giáp tháng Mậu ngày Giáp giờ Tuất.

Đây là một cách hai can không tạp điển hình. Sách cô có câu “hai can không tạp đều có lợi danh, có thể thấy đây la rmột quý cách. Nhưng như mệnh Giáp Tý^Ất Hợi, Giáp Tuất, Ất Sửu, vì người Giáp được Ất, người Ất được Giáp gọi la thiên lộc, ngược lại thì không đạt khoa danh.

2.44. Thiên can thuận thực cách

Cách này, can chi năm, tháng, ngày, giò, thuận theo thứ tự tương sinh, đều là thực thần như năm Giáp tháng Bính ngày Mậu giờ Canh là đúng.

Bát tự nhập cách: Thoát Thừa tưống

Năm Nhâm Thìn

Tháng Giáp Thìn

Ngày Bính Tuất

Giờ Mậu Tuất

Can năm Nhâm Thuỷ thực thần là can tháng Giáp Mộc, can tháng Giáp Mộc thực thần là can ngày Bính Hoả, can ngày Bính Hoả thực thần là can giờ Mậu Thổ, cho nên là thiên can thực cách, hơn nữa địa chi hai Thìn hai Tuất đều là thực thần của ngày sinh Bính Hoả, tiên thin hậu tuất không đảo ngược cho nên cách cục hiển quý.

2.45. Chỉ một loại can

Nhập cách này, thiên can tử trụ năm, tháng, ngày, giò, chỉ là một mà không tạp, cho nên thanh quý.

Bát tự nhập cách

Năm Nhâm Tý Mậu Thìn Giáp Tý Canh Thân Bính Dần Tháng Nhâm Tý Mậu Ngọ Giáp Tuất Canh Thìn Bính Thân Ngày Nhâm Tý Mậu Thâ Giáp Dần Canh Tuất Bính Ngọ Giờ Nhâm Dần Mậu Ngọ Giáp Tý Canh Thìn Bính Thân

2.46. Chỉ một loại chỉ

Cách cục này, năm, tháng, ngày, giờ chỉ cùng một loại địa Chi không tạp, cũng là một loại mệnh quý.

Bát tự nhập cách:

Giáp Dần, Mậu Thìn, Ất Hợi Bính Dần, Bính Thìn, Đinh Hợi Canh Dần, Giáp Thìn, Ât Hợi Mậu Dần, Mậu Thìn, Ât Hợi

Theo sự ghi chép của Ngô Tăng thời Tống thì bát tự của tề tưóng Tăng Bô’ đời Tống là ất Hợi, Đinh Hợi, Tân Hợi, ất Hợi, mà bát tự của Tể tưóng Tiêu Chú lại là Quý Sửu, ất Sửu, Đinh Sửu, hai người này đều là quý nhân của cách cục này.

2.47. Thiên nguyên nhất khí

Thiên can của cách cục này trong suôt, địa chi cũng thuần trong suốt, cho nên ngoài địa chi hành vận bị xung ra, phần lớn đều là mệnh quý nhân.

Bát tự nhâp cách: Trương Quý Phi Ất Dậu Ất Dậu Ất Dậu Ất Dậu Ngoài ra, Canh Thìn, Nhâm Dần, Tân Mão, Giáp Tuất, Kỷ Tỵ đều là thiên nguyên nhất khí, phú quý song toàn nhưng thiên nguyên nếu đều là Mậu Ngọ, Đinh Mùi, thế thì quý vẫn gặp nhiều hung, khắc thê, cuối đòi không đẹp.

Về cách cục thiên nguyên nhất khí, Nhậm Thiết Tiêu đã có nhiều bình luận, ông nói: bát tự của người, tốt nhất là tứ lưu thông, ngũ hành sinh hoá, đại kỵ tứ chi khuyết hãm, ngũ hành khô cứng, những sách dối trá nói liều là tứ Mậu Ngọ do thánh đế tạo ra, tứ Quý Hợi do Trương Hoàn Hầu tạo ra, cứ như vậy mà dối trá truyền cho đời sau. Thử nghĩ từ đời Hán đến nay trải qua hơn hai ngàn năm, Chu Giáp tuần hoàn, toạ ra không ít, có thể thấy đó là dôl trá. Từ ngày tôi hành đạo đến nay, đã xem rất nhiều tứ Mậu Ngọ, tứ Đinh Mùi, Tứ Quý Hợi, Tử ất Dậu, Tứ Tân Mão, Tứ Canh Thìn, Tứ Giáp Tuất, tôi đều cho là khô cứng, không cái nào không ứng nghiệm, ông họ Sử người cùng ấp có tứ Nhâm Dần, trong Dần Hoả Thổ trường sinh, thực thần lộc vượng, còn có tính sinh hoá mà vợ tài con lộc, không thể toàn mỹ, chỉ do khí của Hoả Thổ trong Dần không được dẫn ra mà lúc nhỏ côi cút khổ sở, trung niên bị cơ hàn, ngoài 30 tuổi, vận chuyển nam phương, dẫn được khí Hoả trong Dần ra, gặp thời cơ, kinh doanh phát tài, về sau không có con, gia sản bị đoạt trắng tay, có thể thấy vẫn là khô cứng vậy.

Ngoài những ví dụ bát tự nhập cách nêu trên, trong sách đoán mệnh còn có các cách phiên thiên lộc mã, Tý giao Tỵ lộc, Mão Mùi giao Tỵ, hình xùng đái hợp, hình hợp đắc lộc, cũng lộc cũng quý, xung hợp lộc mã, hổ Ngọ khí Tỵ, dương kích trư xà, phúc đức tứ khí, thanh long phục hình, bạch hổ trì thê, chu tước hình phong, hoàn hồn tà khí, Kim bạch thuỷ thanh, quan thần khách hội, có tới hơn trăm loại vậy.

Do cách của bát tự, ít thì cũng hơn trăm loại, cho nên dọc ngang khai hợp, thiên biến vạn hoá, thậm chí có cách còn vô cùng huyền diệu, khiến ngưòi ta xem đến mờ cả mắt, không tính hết sự cao sâu. Nhưng trong phần lớn các trường hợp,

Nhà mệnh lý học luận định cát hung, vẫn lấy tám loại chính cách là chính, xuất phát từ can ngày của bản thân, kết hợp thịnh suy hỉ kỵ của ngũ hành của bát tự và tuế vận mà tiến hành phân tích tổng thể, chỉ ở một só tình huống đặc thù, thấy mấy loại biên cách rõ rệt thì mối luận định theo cách.(st)

Xem
Âm dương tạp luậnBát tựGóc tổng hợpThư giãnTrải nghiệm cuộc sống

Xác định mệnh cung trong tứ trụ

Master Trong Hung Fengshui

I. Xác định thai nguyên

Thai nguyên là tháng bắt đầu mang thai. Tìm thai nguyên để so sánh với mệnh xem sinh khắc mà biết sơ bộ cuộc đời thuận hay không thuận. Cách xác định thai nguyên như sau: lấy Can của tháng sinh thứ 2 phối với tháng thứ 3 sau khi sinh thì đó là thai nguyên. Ví dụ sinh tháng Canh Tý năm Tân Mùi, can tháng sinh sau Canh là Tân. Tiếp sau 3 tháng nữa là tháng Sửu, Dần, Mão, lấy tháng Mão ghép với Tân, ta có thai nguyên ngươi này là Tân Mão. Tương tự sinh tháng Nhâm Dần năm Đinh Hợi, thì thai nguyên là Quý Tỵ (sau Nhâm là Quý, chi của 3 tháng tiếp theo Dần là Tỵ).

Để tra tìm Thai nguyên xin xem bảng sau:

thai nguyên - phong thủy trọng hùng
thai nguyên – phong thủy trọng hùng

Người xưa quan niệm, thai nguyên sinh mệnh thì tốt, khắc mệnh thì không lợi. Theo ví dụ trên, năm sinh (mệnh) Tân Mùi Thổ, thai nguyên Tân Mão Mộc khắc thổ, theo lý thì không tốt. Đinh Hợi Thổ mệnh, thai nguyên Quý Tỵ Thuỷ cũng là tương khắc, không hay.Ví dụ: sinh tháng Mậu Tý thì Thai nguyên là Kỷ Mão, sinh tháng Đinh Mùi thì Thai nguyên là Mậu Tuất, sinh tháng Đinh Hợi thì Thai nguyên là Mậu Dần.

Sơ đồ Tứ trụ người có Thai nguyên tương Hình:

thai nguyên - phong thủy trọng hùng
thai nguyên – phong thủy trọng hùng

Người Bính Tuất trên giữa Mệnh và Thai nguyên tương khắc, Thai nguyên và Nhật chủ tương hình.

Thai nguyên có Quý nhân là có âm phúc, có lộc là đã sinh vào nhà giàu, còn nếu Hình, Xung Khắc Hại là cuộc đời gian khó. Nếu Can Chi của giờ sinh và Can Chi thai nguyên nạp âm tương sinh lẫn nhau là sống lâu, nếu hình khắc nhau là đoản thọ, nếu thai nguyên gặp Đế vượng cũng sông lâu.

II. Xác định mệnh cung

Cung mệnh là cuộc đời thu nhỏ. Phương pháp tính cung mệnh như sau: lấy giấy vẽ ra 12 cung từ Tý –> Sửu –> Dần –> … Tuất –> Hợi –>… Xác định tháng theo chiều nghịch như: Tý là tháng Giêng, Hợi là tháng 2, Tuất là tháng 3, Dậu là tháng 4, Thân là tháng 5, Mùi là tháng 6… Sửu là tháng Chạp. Sau đó cho giờ sinh vào tháng sinh theo vòng đếm ngược, từ vị trí tháng này đặt giờ sinh, đếm thuận gọi theo thứ tự đến Mão thì dừng lại, cung chứa “Mão” là mệnh cung.

Ví dụ: sinh giờ Dậu, ngày 21/12 năm Tân Mùi (1991), tính mệnh cung như sau: từ cung Tý là tháng Giêng, đếm ngược đến cung Sửu là tháng Chạp. Từ cung Sửu đặt giờ Dậu, tính thuận theo chiều kim đồng hồ thì Dần là Tuất, Mão là Hợi, Thìn là Tý, Tỵ là Sửu, Ngọ là Dần, Mão là Mùi dừng lại: cung Mùi là mệnh cung. Như vậy “Mão” là dấu hiệu để dò và xác định mệnh cung. Xác định can mệnh cung theo luật Ngũ Dần. Năm Tân – Bính: tháng Giêng là Canh Dần, nên tháng mệnh cung Mùi là Ất Mùi.

Để xác định nhanh Mệnh cung xem bảng sau:

Sinh vào tháng Giêng đến tháng Sáu:

thai nguyên - phong thủy trọng hùng
thai nguyên – phong thủy trọng hùng

Sinh vào tháng Bảy đến tháng Chạp:

thai nguyên - phong thủy trọng hùng
thai nguyên – phong thủy trọng hùng

Ví dụ: sinh vào giờ Ngọ tháng 8: Mệnh cung là Dần có sao Thiên quyền; sinh giờ Thìn tháng Một (11) thì Mệnh cung là Sửu có sao Thiên ách (xem bảng các sao trong từng Mệnh cung sau).

Mệnh cung nên tương sinh tương hợp với mệnh nạp âm Ngũ hành, không nên hình xung khắc hại với Ngũ hành mệnh, nên ở vị trí Sinh, Vượng, không nên Suy Bại

Ví dụ: người sinh năm Canh Ngọ, tháng Giáp Ngọ, ngày Canh Ngọ, giờ Tân Tỵ. Xác định mệnh cung và xem xét sơ bộ về cuộc đời.

Ta lập sơ đồ dự báo Tứ trụ sau:

thai nguyên - phong thủy trọng hùng
thai nguyên – phong thủy trọng hùng

Bình xét: Mệnh người này là Thổ khắc Thai nguyên, nhưng được mệnh cung Hỏa sinh lại nằm ở vị trí Mộc dục nên nói chung mệnh cách trên trung bình.

Mệnh cung nằm ở cung Thiên phúc: cho biết mệnh tốt, có vinh hoa phú quý. Từ hai yếu tố Thai nguyên và Mệnh cung của người Canh Ngọ, cho thấy số phận và cuộc đời người này trung bình khá.

thai nguyên - phong thủy trọng hùng
thai nguyên – phong thủy trọng hùng

Nếu mệnh cung rơi vào các cung sau sẽ báo hiệu:

Cung Tý: có sao Thiên quý, chí khí khác thường, giàu có thanh bạch.

Cung Sửu: có sao Thiên ách, trước khó sau thông, xa quê vất vả nhưng về sau tốt.

Cung Dần: có sao Thiên quyền, thông minh sắc sảo, trung niên có quyền bính.

Cung Mão: có sao Thiên xích, khảng khái hào phóng, có quyền khiêm tốn mới bền.

Cung Thìn: sao Thiên như, cơ mưu tháo vát, nhiều việc.

Cung Tỵ: sao Thiên văn, văn chương phát đạt, nữ hôn nhân đẹp.

Cung Ngọ: sao Thiên phúc, mệnh tốt, vinh hoa phú quý.

Cung Mùi: sao Thiên trạch, cuộc đời vất vả, an nghiệp khi xa quê.

Cung Thân: sao Thiên cơ, không nên kết hôn sớm, nữ không thuận với chồng.

Cung Dậu: sao Thiên bí, tính tình cương trực, đề phòng điều tiếng.

Cung Tuất: sao Thiên ất, có tài nghệ thuật, tính ôn hoà.

Cung Hợi: sao Thiên thọ, người sáng suốt, hay giúp người, tính ôn hoà.

Bảng các sao trong từng loại Mệnh cung:

thai nguyên - phong thủy trọng hùng
thai nguyên – phong thủy trọng hùng

(st)

Xem
Âm dương tạp luậnBát tựGóc tổng hợpThư giãnTrải nghiệm cuộc sống

Hợp hôn Nên và Kỵ trong tứ trụ

Master Trong Hung Fengshui

Ở đây, tuy tác giả không nói tiếp bát tự của hai bên nam nữ hợp hay không hợp, nhưng cách làm coi trọng bát tự của phía nữ trước khi kết hôn lại là một nội dung lấy vợ hợp hôn trong dân gian nước ta.

Thời xưa hợp hôn gọi là hợp họ, có nghĩa là hợp hai họ lại là hôn nhân. Thời xưa kết hôn lấy vợ, hai bên phần lớn không có, cơ hội được nhìn mặt nhau, càng không nói đến được tìm hiểu phẩm chất đạo đức, thói hư tật xấu của đôi bên nữa. Cho nên trong quá trình hợp hôn, phần lớn là phía Nam trước tiên phải mời người xem bát tự của phía nữ có vượng phu ích tử không hay là thương phu khắc tử? Nếu quả đúng là vượng phu ích Tử thì phía Nam sướng như mở cờ trong bụng, nếu là thương phu khắc tử thì phía nam sẽ rút lui ngay, đi tìm đám khác.

Trong xã hội phong kiến hoặc xã hội cũ, kết hôn may hay không may hoàn toàn dựa vào vận khí, tẩm lý này của xã hội cũng dễ hiểu thôi. Theo cách làm này thì quả là hoang đường chẳng nói làm gì, lấy một ví dụ, bây giờ nam nữ tìm hiểu nhau, phía nhà gái gửi đến một bát tự như thế này.

Năm Đinh Sửu, Tháng Nhâm Dần

Ngày Đinh Dậu, Giờ Kỷ Dậu

Trong mệnh ngày Thổ Đinh Hoả là bàn mệnh của cô gái, dùng can tháng khắc ta Nhâm Thuỷ là Hoả phu tinh mà Giáp Mộc trong chi tháng Dần đã là ấn của bản mệnh Đinh Hoả, lại là cát thần, thực thần của Nhâm Thuỷ phu tinh, lại thêm con trai ký cư ở cùng giờ, một là Đinh Hoả sinh ra Kỷ Thổ là con, hai là phu tinh Nhâm Thuỷ được kỷ Thổ là quan, tử tinh kỷ Thổ được Giáp Mộc trong Dần là quan, bốn là Đinh Hoả khắc chi giờ Dậu là tài. Tổng hợp sự phân tích nói trên, hẳn là một mệnh vinh phu ích tử, cho nên bên nam giới sướng quá, luôn miệng xin tiếp nhận? Nếu như phía nhà gái đưa đến một bát tự như thế này

Năm Giáp Thìn, Tháng Quý Dậu

Ngày Bính Tý, Giờ Tân Mão

Trong đó lấy can ngày Bính Hoả làm bản mệnh, đã có can tháng Quý Thuỷ khắc ta là phu, lại có địa chi Thìn hội Thuỷ làm ám phu, lại thêm can chi ngày giờ Bính Tân tương hợp, Tý Mão tương hình, địa chi hình mà thiên can hợp, sách đoán mệnh cho là mệnh hoang dâm lang bạt, tửu sắc hôn mê. Hơn nữa Bính Hoả khắc Tân Kim trong Dậu tài vượng, mà tài này lại ở dưới toạ của phù tinh, cho nên có thể bán gian đắc tài. Gặp phải nữ mệnh này, với phía nam hợp hôn mà nói thì khó lòng tiếp nhận. Ở trong xã hội phong kiến ở nước ta.

Vốn dĩ là một xã hội lấy nam giới làm trung tâm nên biểu hiện ở phương diện hợp hôn, phần lớn là do bên nam lựa chọn bên nữ.

 

 

Tuy nói như vậy, nhưng ngược lại, phía nữ chọn chồng thì việc nghiên cứu phân tích bát tự của phía nam đưa đến trưóc nay cũng không tuỳ tiện. Vì rằng gả gà theo gà, gả chó theo chó, nó là chuyện đại sự liên quan đến hạnh phúc suốt đời của nhà gái, làm thế nào có thể tuỳ tiện được đây? Trong nhiều trường hợp, yêu cầu của nhà gái đối với bát tự của nhà trai là ngũ hành trung hoà, không thiên không dựa, cho rằng một người đàn ông như vậy không chỉ suốt đòi cơm no áo ấm, tính cách lại trung hoà, thọ mệnh kéo dài. Thời xưa đề xướng con gái lấy chồng, từ trước đến sau chỉ cân nhắc nhà trai có vinh hoa phú quý hay không, mà không suy xét đến tính tình tật xấu của nam giới ấy và họ sống có thọ không, thế thì những ngày tiếp theo sẽ như thế nào?

Cho nên, từ cách xem và sự lo lắng về vấn đề giá thú nói trên, sách đoán mệnh đã tổng quát yếu lĩnh hợp hôn nam nữ như sau: nam đi chọn vợ, bát tự quý là thấy có nhị tinh chồng con, nếu chồng hưng con ích thì phúc hẳn đẹp: nữ chọn chồng, bát tự quý là được khí trung hoà, nếu không thiên không dựa, tuổi thọ hẳn dài.

Nhưng bát tự nam nữ trong thế gian này thiên biến vạn hoá, số mục rất nhiều, làm gì có nhiều mệnh phu vinh tử quý và bát tự trung hoà? Vì vậy, bát tự giữa nam nữ nếu lệch, khi hợp hôn cần nắn lệch tìm ngay, chuyển yếu làm mạnh thì sẽ được tốt. Ví dụ can ngày bản thân nam mệnh là Mộc mà Giáp Ất Mộc của tỷ kiên, kiếp tài trong bát tự, nhưng phía nữ đưa bát tự bản thân đến chỉ là Mậu Kỷ Thổ, theo lý mà nói, Mộc khắc Thổ, chồng chế ước vợ, theo luân lý phong kiến thì đó là việc trời định rồi, nhưng rốt cục phía bên nam Mộc thế quá mạnh, khó tránh khỏi giữa đường khắc thê, cho nên lúc này cần xem thực thương canh Tân Kim của phía nữ như thế nào. Nếu thực thương nặng, do Kim có thể chế Kim, cho nên hai bên đứng vững, có thể hợp hôn. Nếu phía nữ thương thực không đủ, chỉ cần Mậu Kỷ Thổ nhiều, có thể sinh Kim, không ảnh hưỏng đến đại cục, có thể hợp hôn. Chỉ lo bản thân suy nhược mà không có Thực thần Canh Kim chống cự lại, thế thì đôi bên chỉ nói lời tạm biệt, đi tìm đối tượng khác vậy. Cùng lý lẽ ấy, nói ngược lại nếu thực thương Canh Tân Kim trong nữ mệnh quá nhiều, thế thì lúc tìm chồng tốt nhất là Mộc của Tỷ kiên, Kiếp Tài đối phương nhiều mới có thể chống cự lại được, vì rằng Mộc nhiều Kim khuyết, phía nữ sẽ phí sức chém chặt. Nghe nói, nếu vợ chồng lấy nhau theo nguyên tắc này, tuy bát tự bản thân mỗi người thiên thắng thiên suy, môi người bù cho nhau mà giữ được động thái cân bằng, cho nên vẫn là “bén duyên cầm sắt, con cái đề huề”

Quy nạp lại nguyên tắc hợp hôn lấy thừa bù thiếu sẽ là: nam mệnh Mộc thịnh thì nên lấy Kim, được cương Kim của nữ bù cho thì là rất đẹp, được Thổ sinh Kim cũng tốt, được Hỏa là thứ 2, được Thuỷ Mộc thì không lấy được, nếu nữ mệnh cương Kim hỉ Hoả, được Hoả mạnh của nam trợ giúp thì vô cùng đẹp, được Mộc sinh Hoả cũng đẹp, được Thuỷ là thứ 2, được Kim Thổ thì lấy đầu tiên. Các ngũ hành khác thiên thịnh thiên suy cũng theo thế mà tính.

Ngoài ra trong hợp hôn, còn có các loại “cốt tuỷ phá”, “lục hại”, “bại đại” là những hung sát cần biết để tránh và kỵ. Những biện pháp để phán định những hung sát này là căn cứ địa chi năm sinh, kết hợp với tháng sinh nông lịch để đoán định. Ví dụ người sinh năm địa chi Tý sinh vào tháng Ngọ (tháng 5), nếu là nữ mệnh thì bị coi là phạm vào thần sát tái giá. Khi hợp hôn nếu nhà trai nhìn thấy nữ mệnh này, thì vội rút lui thật xa, về cách nói hung sát không có căn cứ này, Trần Tố Am trong mệnh lý ước ngôn quyển 4 đã thẳng thường bác bỏ: Sách nữ tài hợp hôn nói không có lý lẽ. Hôn nhân của người ta do tiền định. Chọn hôn mệnh chẳng qua là do lòng yêu con của bố mẹ, nam chọn nữ, bát tự quý thấy có nhị tinh phu tử, nữ chọn nam, bát tự quý được đạo trung hoà sao còn lập ra các thuyết lừa dối như cốt tuỹ phá, thiệt tảo trửu, lục hại, đại bại, lang tịch, phi thiên, bát bại, cô hư v.v , lấy 12 chi của năm sinh, lấy một chữ tháng sinh là phạm, còn có lý lẽ gì? Ông nói tiếp, tiến tài thoái tài, vọng môn thủ goá, vợ gặp nguy chồng gặp ách, tử mộ tuyệt lấy vợ chồng chỉ lấy Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ nạp âm vào tháng sinh là phạm, chồng thoái tài tiến tài, thuộc vào vận mệnh của mình, sao có chuyện dựa vào người khác mà dẫn đến tai hoạ được? Tiếp đó, cuốn sách còn bác bỏ thẳng cánh: sách hợp mệnh lấy số mệnh cung năm của nam nữ, phối hợp với thiên y, phúc đức là thượng hôn, du hồn, quy hồn là trung hôn, ngũ quỷ, tuyệt mệnh là hạ hôn, nếu như có lý thì người cầu hôn đều chọn thượng hôn, trung hôn đê lấy mà bỏ hạ hôn đi, thiên hạ không có ai oán nữ bỏ chồng nữa, ở trên nói đến bát bại, gọi là bát bại như lợn dê chó sủa 3 tháng mùa xuân, lại lấy người Hợi, Mùi, Tuất, 3 tháng sinh làm bát bại, chẳng kể ngày giờ, chẳng kể cha con, đủ thấy là dối trá. Còn như nữ mệnh tối kỵ đào hoa sát, như Dần, Ngọ, Tuất tự Mão ra nếu Dần, Ngọ, Tuất, thuộc Hoả, sẽ tắm ở Mão, Hoả ở Mão đóng băng, sẽ bị trách là loã thể, như thể chẳng có công đâu mà bác bỏ. Sách viết đến đây, lấy một ví dụ về nữ mệnh và nói; Ta thấy cả hai bố con đều toàn, bà già phú quý. Vì lúc trẻ mang các sát bát bại, bố mẹ đã cải tạo bát tự cho bà hợp với người, cho đến khi chết mới nói cho chồng con biết mệnh thực để ghi vào mộ chí. Khi xem được mệnh thật, vốn là chồng con sáng đẹp, được trung hoà, người đời nói mang bát bại nhiều hung, nào có biết bát tự của bà cực đẹp. (st)

Xem
Bát tựGóc tổng hợpThư giãnTrải nghiệm cuộc sống

Ngày và giờ đặc biệt trong tứ trụ, bát tự

Phong thủy Trọng Hùng

1. Ngày Thiên xích quý: được xác định theo mùa sinh, như: sinh mùa Xuân là ngày trụ Mậu Dần, sinh mùa Hạ là ngày Giáp Ngọ, sinh mùa Thu là ngày Mậu Thân, sinh mùa Đông là ngày Giáp Tý.

Ai có ngày sinh như trên: cuộc đời thường được quý nhân giúp, gặp hung hóa cát, một đời không bị chính quyền gây rắc rối.

2. Ngày Tiến thần quý: ngày trụ có các ngày sau là có Tiến thần quý, như: Giáp Tý, Giáp Ngọ, Kỷ Mão, Kỷ Dậu.

Ai có ngày trụ như trên, tính ngay thẳng quyết đoán, gặp việc cứ tiến hành thì tốt, nhưng lùi thì xấu. Riêng nữ giới cột ngày có Tiến thần quý lại có sao Đào hoa thì dung nhan đẹp đẽ.

3. Ngày lục tú: đó là ngày sinh Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi. Ai cột ngày có một trong các ngày trên thì tướng mạo tuấn tú, thông minh, đa tài, thích làm các việc thuộc văn hóa nghệ thuật (ca hát, hội họa, nhảy múa, sáng tác thơ ca và văn học…)

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

4. Ngày Nhật quý: ai sinh vào các ngày Đinh Dậu, Đinh Hợi, Qúy Mão, Quý Tỵ, cả cuộc đời thích làm việc thiện, hình dáng người đẹp đẽ, về già thích phong lưu. Nếu năm vận có Chính tài, Thiên tài và sao quan (Chính quan, Thiên quan) thì hiển đạt, nếu gặp xung thì bần tiện.

5. Ngày Tứ phát: ai sinh vào ngày Canh Thân, Tân Dậu thuộc mùa Xuân, ngày Nhâm Tý, Quý Hợi thuộc mùa Hạ, ngày Giáp Dần, Ất Mão thuộc mùa Thu và ngày Bính Ngọ, Định Tỵ thuộc mùa Đông thì: cả đời thường làm việc lớn khó thành, nhưng là người có trước có sau, nhìn chung khó đạt theo ý nguyện.

6. Ngày Cô loan sát: sinh vào ngày: Giáp Dần, Ất Tỵ., Bính Ngọ, Đinh Tỵ, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Quý Tỵ: nam thì dễ khắc vợ, nữ thì dễ khắc chồng, chậm có con.

7. Ngày Âm Dương sát: có hai ngày: ngày sinh Bính Tý và Mậu Ngọ; nam thì sẽ lấy vợ đẹp, nữ thì lấy được chồng đẹp.

8. Ngày và giờ sinh Cửu quý phòng hại: đó là sinh vào các ngày và các giờ là: Đinh Dậu, Định Mão, Mậu Tý, Mậu Ngọ, Kỷ Dậu, Kỷ Mão, Tân Dậu, Tân Mão, Nhâm Tý, Nhâm Ngọ. Khi xem nếu ngày trụ và giờ trụ có ngày này, cho biết: vợ chồng dễ bất hòa, nữ thì sinh nở thường khó khăn.

9. Ngày Kim thần mang giáp: nếu năm trụ và ngày trụ đều có các ngày sau: Giáp Tý, hoặc Giáp Dần, hoặc Giáp Thìn, hoặc Giáp Ngọ. Ví dụ: sinh năm Giáp Ngọ, ngày sinh cũng Giáp Ngọ; thì nữ dễ khắc chồng.

10. Ngày sinh Nhật nhẫn: ai sinh vào các ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Nhâm Tý, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Quý Hợi thì: có dũng khí, quả quyết, nam phần nhiều khắc vợ, nữ phần nhiều khắc chồng.

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

(st)

 

Xem
Bát tựGóc tổng hợpTrải nghiệm cuộc sống

Cơ sở dự báo đời người theo tứ trụ

Phong thủy Trọng Hùng

I. Bốn thời sinh qua lịch can chi

Mỗi người đều có một lần sinh duy nhất trong Trời Đất này. Nói theo người Tiền sử là trong Thiên và Địa, nói theo cách của thời hiện đại là trong Vũ trụ và trên Trái đất. Người Tiền sử đã đo được vị trí sinh trong Vũ trụ (Thiên) là thời sinh Thiên Can, thời sinh Can có thể gọi là tọa độ Không gian; còn thời sinh Trái đất (Địa) là thời sinh Địa Chi, thời sinh Chi có thể gọi là tọa độ Thời gian.

Có tất cả 10 vị trí sinh Thiên Can là : Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý và 12 vị trí sinh Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Vì thế giới mà chúng ta đang sống là thế giới Âm Dương, nên Không – Thời gian cũng mang tính Âm và tính Dương. Vị trí Thiên Can Dương thì đi với Địa Chi Dương, vị trí Thiên Can Âm thì đi với Địa Chi Âm. Như nói năm Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn…, năm Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ…. Nghĩ là cứ vị trí sinh Can Dương thì đi với vị trí sinh Chi Dương, vị trí sinh Can Âm đi với vị trí sinh Can Âm.

Vì Không gian và Thời gian bao giờ cũng đi song hành đồng thời, do vậy khi mô tả thời sinh một người bao giờ cũng nơi đầy đủ cả Can và Chi, như sinh năm Nhâm Thìn, Quý Tỵ, Giáp Ngọ….

II. Tứ trụ thời sinh của một người

Tứ trụ thời sinh của một người là: Năm, Tháng, Ngày, giờ sinh. Ví dụ sinh ngày: 7 tháng 5 năm 2012, lúc 9 giờ 20 sáng theo lịch Dương, nhưng khi dự đoán thi phải quy đổi ra lịch âm là: ngày 17, tháng 5, giờ Tỵ, năm Nhâm Thìn.

Theo lịch âm cũng như vậy, nhưng mỗi một thời sinh lại khác ở chỗ có 2 yếu tố: yếu tố thời sinh trên Trái đất, điều mà người xưa gọi là Địa Chi và yếu tố thời sinh Vũ trụ, điều mà người xưa gọi là Thiên Can. Như sinh năm Nhâm Thìn, Tháng Quý Mão (tháng 2), ngày Đinh Mùi, giờ Bính Thìn.

Ta xếp thời sinh của người này thành 4 cột thời gian hay Tứ trụ như sau:

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Thời sinh theo lịch Can Chi của một người được thể hiện qua vị trí sinh trên Trái đất (gọi là Địa Chi) và cùng lúc với vị trí sinh trong Vũ trụ (trên Trời) gọi là Thiên Can có tính chất khác nhau, đó là tính Âm Dương và tính Ngũ hành. Tại sao vậy? Vì thế giới mà chúng ta sinh ra và tồn tại là thế giới Ngũ hành Âm Dương. Mỗi chúng ta từ lúc sinh ra đến lúc về già, luôn luôn bị chi phối bởi tính Ngũ hành và Âm dương của thế giới này. Nếu nắm được tính Ngũ hành và tính Âm Dương của Bát Tự thời sinh, thì biết trước phần nào cuộc đời của người đó trong hiện tại cũng như trong tương lai. Xuất phát từ nguyên lý của Trời Đất (Thiên Địa àThiên Can Địa Chi) đó, mà người Tiền sử đã lập ra cách dự báo số phận một người gọi là Tứ Trụ Bát Tự. Cũng có thể gọi vắn tắt là dự báo theo Tứ Trụ hay theo Bát Tự.

III. Tính chất thời gian can chi

Theo học thuyết Âm Dương, nhân loại trên Trái đất sống trong thế giới Ngũ hành (thế giới có 5 loại chất) và luôn bị Ngũ hành chi phối mọi hoạt động sống của mình. Do vậy, thời gian trên Trái đất cũng là thòi gian theo Ngũ hành. Để phân biệt được tính Ngũ hành của thời gian Trái đất, ta phải xem xét qua thời gian Can Chi.

Việc xem xét tính chất thời gian Can Chi nhằm mục đích phân tích thực trạng của đối tượng dự báo theo Tứ trụ, đặc biệt là tính Ngũ hành của thời gian Can Chi được xem xét nhiều nhất. Sau đây là những tính chất đó.

1. Tính Âm Dương của thời gian Can Chi

Thời gian vận động trên trái đất này theo nhịp âm dương. Cứ một ngày (hay tháng, năm giờ) khởi đầu là dương thì thời gian tiếp theo là âm. Cứ khởi đầu là một toạ độ không gian (thập can) dương thì toạ độ không gian tiếp theo là âm, rồi lại dương. Quy luật vận động của toạ độ thời gian (địa chi) cũng như vậy. Một quy luật khác của thời gian là: Toạ độ không gian Dương kết hợp với toạ độ thời gian Dương, toạ độ không gian âm kết hợp với toạ độ thời gian âm. Để có cách nhìn toàn cục quy luật này, ta có thể tìm nhanh thời gian can chi qua bảng sau:

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Nhìn vào bảng trên, các can dương phối với Can Dương, Âm phối với Âm. Ví như chỉ có những năm (tháng ngày hay giờ) là Giáp Tý, Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Ngọ, Giáp Thân, Giáp Tuất.., Ất Sửu, Ất Mão, Ất Tỵ, Ất Mùi, Ất Dậu, Ất Hợi… Các trường hợp khác tính thời gian can chi tương tự như cách trên.

Cũng từ bảng trên, các Can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương, còn Ất, Đinh, Mậu, Tân, Quý là âm. Vậy năm nào có Can Dương là năm Dương, năm Can Âm là năm Âm, như năm Bính Tuất (2006) là năm Dương vì Bính Dương… Người sinh năm Dương thì nữ là Dương nữ, nam là Dương nam; sinh năm Âm nữ là Âm nữ, nam là Âm nam. Đối với thời gian tháng, ngày, giờ cũng tính tương tự.

2. Tính Ngũ hành của thời gian Can Chi

Đây là diễn giải: thời gian Can và Chi hay Can Chi thuộc loại chất nào, chúng quan hệ với nhau ra sao trong thế giới Ngũ hành này.

a. Thuộc tính Ngũ hành của Thập Can và Địa Chi

Theo dịch lý, trong không gian 4 chiều nơi loài người đang tồn tại, vạn vật, con người, thời gian… có 5 thuộc tính khác nhau là: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Các thuộc tính này khi kết hợp với nhau có thể tạo ra sự phát triển, điều mà dịch học gọi là tương sinh; cũng có thể kìm hãm nhau trong phát triển hoặc tiêu diệt nhau, điều mà dịch lý gọi là tương khắc hay không làm gì cho nhau gọi là tỵ hoà. Sư tương sinh và tương khắc như sau:

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Ví dụ:Tý khắc Tỵ nhưng Tý sinh Mão và sinh Dần… Dậu và Kim sinh Tý và sinh Hợi…

Đối với 12 địa Chi hay 12 Tọa độ thời gian (TĐTG), thuộc tính ngũ hành như sau:

Tý: Dương Thuỷ

Ngọ : Dương Hoả
Sửu: Âm Thổ

Mùi : Âm Thổ
Dần: Dương Mộc

Thân: Dương Kim
Mão: Âm Mộc

Dậu : Âm Kim
Thìn: Dương Thổ

Tuất : Dương Thổ
Tỵ: Âm Hoả

Hợi : Âm Thuỷ

Đối với 10 thiên Can hay 10 Tọa độ không gian (TĐKG), thuộc tính ngũ hành như sau:

Giáp: Dương Mộc

Kỷ: Âm Thổ
Ất: Âm Mộc

Canh: Dương Kim
Bính: Dương Hoả

Tân: Âm Kim
Đinh: Âm Hoả

Nhâm: Dương Thuỷ
Mậu: Dương Thổ

Quý: Âm Thuỷ

b. Xác định Can cho tháng Giêng để tìm Can các tháng khác

Trên thực tế nhiều khi chỉ biết Chi của tháng, không biết Can tháng đó là gì, người ta đưa ra luật Ngũ Dần để tính Can cho tháng Giêng (bao giờ cũng là tháng Dần), qua đó để biết can của tháng cần tìm. Luật Ngũ Dần như sau:

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Ví dụ như tháng Tám năm Bính Tuất (2006) là Can gì? Tra bảng trên, tháng Giêng năm Bính Tuất là Canh Dần, tháng Tám là tháng Dậu, từ Canh, Tân, Nhâm… tính đi đến thứ tám là Đinh. Vậy tháng 8 âm năm Bính Tuất là Đinh Dậu.

c. Xác định Can giờ khi biết Can ngày

Trên thực tế, có trường hợp cần biết Can giờ sinh, người xưa đưa ra luật Ngũ Tý, nghĩa là qua Can của ngày để xác định Can của giờ Tý hôm đó, qua đây để tìm các can giờ tiếp theo cần tìm. Luật Ngũ Tý được mô tả qua bảng sau:

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Ví dụ:ngày 1/9 âm năm Bính Tuất (2006) giờ Thìn Can gì? Nhìn lịch 2006 – Bính Tuất tháng 9 âm ngày 1 là ngày Mậu Dần. Vậy giờ Tý hôm đó là giờ Nhâm Tý, đếm đi tiếp là Sửu, Dần… đến giờ Thìn là Bính Thìn. Các trường hợp khác tính tương tự.

IV. Tháng xem tứ trụ là tháng tiết khí

Khi dự báo theo Tứ trụ Bát tự, điều cần biết là tháng sinh của một người thuộc tháng nào của tháng Tiết khí.

Tháng của lịch Âm Dương hay lịch Can Chi được dựng theo tiết khí, nghĩa là ngày bắt đầu của tháng căn cứ vào ngày chuyển tiết sang tháng đó. Như tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân, nghĩa là ngày 1 tháng Giêng (tết Nguyên đán) chưa hẳn đã là ngày của tháng Giêng. Ngày của tháng Giêng bắt đầu từ ngày Lập xuân. Lập xuân có thể đến sớm trong tháng Chạp, ví dụ Lập xuân rơi vào ngày 26 tháng Chạp, thì từ ngày này trở đi như ngày 27, 28, 29… tháng Chạp đã là ngày của tháng Giêng. Khi dự báo, nếu người sinh vào ngày 28 tháng Chạp, coi như là đã sinh vào tháng Giêng của năm sau, mặc dù chưa đến tết nguyên đán. Để xác định vị trí tháng và ngày của từng tháng trong năm, người xưa đã đưa ra cách xác định như sau:

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Ví dụ:xem người sinh ngày 25 (Nhâm Dần), tháng Chạp (Qúy Sửu) năm Nhâm Thìn (2012); theo lịch Âm, năm Qúy Tỵ 2013, lập Xuân vào ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn, nghĩa là ngày 24 tháng Chạp năm Nhâm Thìn đã là ngày đầu tiên của năm Qúy Tỵ. Vậy tháng xem Tứ trụ phải là tháng Giêng Giáp Dần năm Qúy Tỵ (chứ không phải là tháng Chạp năm Nhâm Thìn).

V. Ngũ hành thời gian can chi

Thời gian không đứng biệt lập với không gian, mỗi một vị trí không gian đều có một vị trí thời gian tương ứng đi kèm. Mọi vật chuyển động trong không gian theo 60 vị trí lặp đi lặp lại như một vòng tròn không mối nối từ Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần… rồi lại quay về Giáp Tý… Mỗi một vị trí thời gian như vậy có một tính ngũ hành riêng, điều mà Dịch lý gọi là nạp Giáp. Để tiện tra nhanh tính ngũ hành trong từng vị trí thời gian của một chu kỳ thời gian (năm, tháng, ngày , giờ) có thể đối chiếu qua bảng sau:

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Qua bảng trên, ta có thể xác định tính Ngũ hành một cách nhanh chóng bất kỳ một đối tượng nào qua thòi gian sinh. Ví dụ sinh năm Bính Tuất (2006) là Thổ, Giáp Thân là Thủy, Nhâm Thìn là Thuỷ…

VI. Tính chất của thiên can

Toạ độ không gian mà các nhà mệnh lý gọi là Thiên Can hay Thiên nguyên. Thiên nguyên hay thập Can có thể là Can năm, Can ngày, Can giờ. Mỗi một vị trí thời gian sinh của một người nào đó có 4 TĐKG là Can năm, Can tháng, Can ngày, Can giờ. Những Can này phối hợp với nhau có thể tạo ra một vị trí thuận lợi hay bất lợi cho cuộc sống một người nếu sinh vào thời điểm đó. Trong dự báo theo Tứ trụ, người ta lấy Can ngày sinh (gọi là Nhật chủ) để đối chiếu với các Can khác trong tứ trụ để tìm các Thần (10 Thần), tìm sự hợp sự hoá mà dự báo sơ bộ.

1. Quy luật hợp hoá và Ngũ hợp của Thiên Can

Các Can từng cặp liên kết với nhau có hợp, có tất cả 5 cặp Can hợp nhau rồi hóa thành là:

bát tự - phong thủy trọng hùng
bát tự – phong thủy trọng hùng

Cần nắm tính ngũ hành của các Chi để xem hợp hóa.

Cần nắm sự tam hợp của 3 Địa Chi để biết trong hợp có hỏa.

Trong dự báo qua Tứ trụ hay 4 cột thời gian, lấy Can Ngày làm chủ để so với Can Tháng hoặc Can Giờ kế hai bên có hợp hay không. Còn Chi tháng nếu thấy Ngũ hành giống sự hóa thì mới gọi là hợp hoá.

Ví dụ:Can ngày là Giáp, Can tháng hay Can giờ là Kỷ là có hợp hoá, vì Giáp hợp Kỷ hoá Thổ. Nếu Can ngày là Kỷ, Can tháng hoặc Can giờ là Giáp, mà Chi tháng hay Chi giờ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (đều tính Thổ) có ngũ hành giông nhau đều Thổ nên sự hợp này có hoá.

Sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa:

Thứ nhất: thiên Can của năm và tháng cùng hợp, Chi năm cùng có Ngũ hành hợp nên được hoá. Ví dụ: năm Canh Thân, tháng Ất, mà Canh hợp Ất hoá Kim, Chi năm là Thân Kim. Có hai trường hợp sau đây cũng coi là sự hợp hoá.

2. Mức độ sinh khắc của Thiên Can

Thứ hai: Can ngày hợp với Can tháng hoặc Can ngày hợp với Can giờ, Chi tháng không hoá, nhưng Ngũ hành mà nó hoá ở trong ba Chi còn lại hợp thành cục thì đây cũng coi là sự hợp có hoá. Ví dụ: Can ngày là Canh, Can tháng là Ất hợp hoá Kim, Chi tháng không phải là Thân hay Dậu (Kim), nhưng 3 Chi của năm, ngày , giờ tam hợp là: Thân Tý Thìn thì sự hợp có hoá.

Trong các cột thời gian, sự sinh khắc của 2 can đứng cạnh nhau mới đáng xét và mối mạnh. Như ngày sinh là Bính Hoả khắc Can năm Canh Kim, nhưng Can tháng đứng giữa hai Can này là Kỷ thổ, mà Thổ sinh Kim, nên lúc này Bính lại “sinh” Canh (Kim) chứ không khắc.

Trong khắc có hợp, sự hợp mất sự khắc thì không còn là khắc nữa. Ví dụ Bính Hoả khắc Canh (Kim), nhưng trong 4 cột thời gian có Tân Kim, mà Tân hợp Bính hoá Thuỷ, Thuỷ khắc Hoả, nên Bính Hoả độc lập không khắc nổi Canh Kim nên sự khắc không còn.

Can ngày sinh bị Can khác khắc, Can khắc đó lại bị Can khác khắc, do đó Can ngày không còn bị khắc nữa. Ví dụ Can ngày là Canh Kim bị Can tháng Bính Hoả khắc, Bính hoả lại bị Can giờ (hay năm) Nhâm Thuỷ khắc, lúc này Can Canh không còn bị khắc.

3. Sự hợp hóa của Can ngày cho biết điều gì?

Trong dự báo theo Tứ trụ Bát tự, lấy Can ngày sinh làm chủ, so với Can tháng và Can giờ sinh kế bên Can ngày để tìm sự hoá hợp. Qua sự hợp hóa này, sơ bộ cho ta số phận khái quát một người. Sau đây là quan điểm của các nhà mệnh lý xưa đưa ra để tham khảo.

Can ngày Giáp hợp Kỷ hoá Thổ: người xưa cho rằng đây là mệnh trung chính, chủ về yên phận thủ thường, trọng tín nghĩa. Nếu trong mệnh cục (cách xác định mệnh cục xin xem phần dưới đây) không có Thổ mà có Thất sát thì đó là người thiếu tình nghĩa, người giảo hoạt, tính thô thiển (chú ý: Kỷ ở đây có thể là Can tháng hoặc Can giờ, các trường hợp dưới đây xét tương tự). Trường hợp này như sơ đồ Tứ trụ có hợp hóa nêu trên đây.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Giáp gặp Kỷ:

Can ngày Giáp hợp Kỷ: nếu gặp Ất mộc thì thể tài có hao tổn, nếu gặp Đinh hoả thì được lộc cũng như không, nếu gặp Tân Kim thì cao sang, nhà cao cửa rộng, nếu gặp Mậu Thổ thì giàu sang, nhà cao lộng lẫy, nếu gặp Quý Thuỷ thì cuộc đời sẽ hạnh phúc, nếu gặp Canh Kim thì gia thế hưng thịnh, nếu gặp Bính Hoả thì hưởng lộc nhiều.

Sơ đồ Tứ trụ Giáp hợp Kỷ gặp Tân Mão:

Can ngày Kỷ hợp Giáp: nếu gặp Đinh hoả thì bị người khác chèn ép, nêu gặp Ất Mộc thì tự mình gây hoạ, nếu gặp Tân thì giàu sang phú quý, nếu gặp Canh thì cô đơn nghèo khó, nếu gặp Qúy Thuỷ thì chức cao trọng vọng.

Sơ đồ Tứ trụ Kỷ hợp Giáp gặp Đinh:

Can ngày Ất hợp Canh hoá Kim: cho biết là người trọng nhân nghĩa, ứng xử cương nhu đúng mức. Nếu trong 4 cột thời gian có Thiên quan hoặc vận kém rơi vào Tử, Tuyệt thì là người cố chấp, thiếu nhân nghĩa.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ẩt hợp Canh:

Can ngày Ất hợp Canh: nếu gặp Bính Hoả thì khó khăn trong cuộc sống, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì vinh hoa phú quý, gặp Đinh Hoả thì vui vẻ trong cuộc sống, nếu gặp Kỷ Thổ thì nhà nhiều của, nếu gặp Tân Kim thì gió sương, nếu gặp Giáp Mộc thì lúa gạo đầy nhà.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Ất hợp Canh gặp Bính:

Can ngày Canh hợp Ất: nếu gặp Tân Kim thì có hao mòn, nếu gặp Bính Hoả thì trì trệ, nếu gặp Đinh Hoả như rồng gặp nước, nếu gặp Quý Thuỷ thì tài sản trôi nổi và người sẽ sống lâu, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc ngày cành phát triển, nêu gặp Mậu Thổ thì không giàu sang cũng nổi tiếng.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Canh hợp Ất gặp Tân:

Can ngày Bính hợp Tân hoá Thuỷ: là sự uy nghiêm, người trang nghiêm, trí lực dồi dào. Nếu trong 4 cột thời gian có Thất sát hoặc gặp vận Tử, Tuyệt thì là người vô tình, thô bạo.

Sơ đồ Tứ trụ Can ngày Bính hợp Tân:

Can ngày Bính hợp Tân: nếu gặp Mậu thổ thì công thành danh toại, nếu gặp Ất mộc thì quyền cao chức trọng, nếu gặp Quý thuỷ hay Kỷ Thổ thì cửa nhà danh giá, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì dễ gặp tai hoạ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Bính hợp Tân gặp Mậu:

Can ngày Tân hợp Bính: nếu gặp Mậu Thổ và Canh Kim thì công thành danh toại.

Sơ đồ Can ngày Tân hợp Bính gặp Mậu:

Can ngày Đinh hợp Nhâm hoá Mộc: sự hợp này chủ về nhân nghĩa và sống lâu, người tính nhân từ, tuổi thọ cao. Nữ giới nếu trong mệnh Thuỷ cực vượng quá làm Mộc suy thì sự hợp không hay. Nếu đóng ở Tử, Tuyệt thì phá tán tài sản vì tửu sắc.

Can ngày Đinh hợp với Nhâm: nếu gặp Bính Hoả thì số nhàn, gặp Tân thì cuộc đời hay gặp may và phú quý, nếu gặp Mậu Thổ thì cuộc sống an nhàn, nếu gặp Quý Thuỷ thì cô đơn nơi tha hương, nếu gặp Ất Mộc thì không giàu, nếu còn có Canh Kim nhiều trong các cột thời gian thì cuộc đời không danh vọng, nếu gặp Giáp hoặc Thìn thì chức vị và lộc dồi dào, vẹn toàn.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Đinh hợp Nhâm gặp Tân:

Can ngày Nhâm hợp với Đinh: nếu gặp Giáp Mộc thường hay thất bại, nếu gặp Tân Kim thì ruộng vườn bát ngát, nếu gặp Bính Hoả thì thành anh hùng hào kiệt, nếu gặp Quý Thuỷ thì kinh doanh vất vả, nếu gặp Kỷ Thổ thì có chức quyền, nếu gặp Mậu Thổ thì bồng bềnh trôi dạt, nếu gặp Canh Kim thì mọi việc khó thành, nếu gặp Ất Mộc thì không thọ.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Nhâm hợp Đinh gặp Bính:

Can ngày Mậu hợp Quý hoá Hoả: thể hiện sự vô tình vô nghĩa, có dáng vẻ bề ngoài thanh cao nhưng nội tâm mờ ám. Nếu là nam giới là người nay đây mai đó, ham chơi hơn làm, nếu là nữ giới thì lấy chồng đẹp.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Quý:

Can ngày Mậu hợp với Quý: nếu gặp Ất Mộc thì cuối đời thành đạt, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tự thân làm giàu, nếu gặp Bính Hoả thì khó có phúc lộc, nếu gặp Canh Kim thì thường gặp điều hanh thông, nếu gặp Kỷ Thổ thì không hay cho vợ con, nếu gặp Tân Kim là người mưu mẹo.

Sơ đồ Tứ trụ ngày Mậu hợp Qúy gặp Nhâm:

Can ngày Quý hợp với Mậu: nếu gặp Bính, Tân thì cuộc đời có nhiều thành đạt và cũng có nhiều thất bại. Nếu gặp Giáp, Kỷ thì suốt đời vất vả, nếu gặp Đinh Hoả thì của nhiều, nếu gặp Canh Kim thì đất đai của cải nhiều, nếu gặp Ất Mộc thì chức cao quyền quý, nếu gặp Nhâm Thuỷ thì tài lộc song toàn, nếu gặp Tân Kim thì tài lộc lúc được lúc mất, nếu gặp Kỷ Thổ thì tiền đồ học hành phát triển:

Sơ đồ Tứ trụ ngày Qúy hợp Mậu gặp Bính:

Lưu ý:trên đây là dự báo Tứ trụ theo sự hợp hóa của Can ngày sinh, trên thực tế không phải ai cũng rơi vào cách hợp hóa nói trên.

VII. Tính chất của địa chi

Địa Chi còn gọi là Địa nguyên, có thể nói đó là Toạ độ thời gian trên Trái đất. Trong dự báo qua 4 cột thời gian, sự hình xung, hại hợp của địa chi ảnh hưởng rất lớn đối với nhật chủ. Sự ảnh hưởng này có vị trí đặc biệt trong dự báo về số phận một người. Khi có sự liên kết của địa Chi trong 4 cột thời gian, sẽ xảy ra những mức độ quan hệ như sau:

1. Sự hợp của Địa Chi

Có 6 khả năng hợp của các địa Chi, như:

* Tý hợp với Sửu thành Thổ. * Ngọ hợp với Mùi thành Thổ.

* Dần hợp với Hợi thành Mộc * Mão hợp với Tuất thành Hoả.

* Thìn hợp với Dậu thành Kim. * Tỵ hợp với Thân thành Thuỷ.

2. Tam hợp của Địa Chi

Trong thế giới Âm Dương trên trái đất, ba yếu tố kết hợp với nhau tạo ra cái mới. Nói cách khác, số 3 là số sinh, sinh ra một cái mới từ 3 cái ban đầu. Tính chất này thể hiện rõ qua địa Chi, như:

Thân + Tý + Thìn (hợp) thành Thuỷ cục. Hợi + Mão + Mùi (hợp) thành Mộc cục.

Dần + Ngọ + Tuất (hợp) thành Hoả cục. Tỵ + Dậu + Sửu (hợp) thành Kim cục.

Trong 4 cột thời gian, nếu có lục hợp hoặc tam hợp cục là cho biết người đó có dung nhan đẹp, thanh lịch, thần thái ổn định, thẳng thắn, thông minh linh lợi. Hợp cục thành cát thần là tốt, hung thần là xấu, hợp thành tương sinh thì tốt, tương khắc thì không hay, hợp thành Tử, Tuyệt thì cuộc đời bất đắc chí. Trong tam hợp hoá cục hoá cát là tốt, hoá hung là xấu.

Thien can, dia chi, tuong xung, tuong khac, an tang dia chi, xung dia chi, xung thien can, tuong hai

3. Lục xung của Địa Chi

Xung có nghĩa là bất hoà. Sự tương xung của 12 địa Chi như sau:

Trong các cặp tương xung này, duy nhất có Thìn Tuất Sửu Mùi có tương xung nhưng không tương khắc vì chúng đều là Thổ. Còn lại vừa tương xung vừa tương khắc.

Kỵ thần bị tương xung là tốt, Hỷ thần bị xung là xấu. Trong dự báo theo Tứ trụ, qua sự tương xung của địa Chi phần nào cũng cho những thông tin nào đó, như:

* Tý, Ngọ tương xung thì người thường không yên ổn.

* Mão, Dậu tương xung chỉ tính người thất tín, bội ước, hay lo buồn, tình cảm dễ bị chia rẽ.

* Dần, Thân tương xung là người đa tình, hay can thiệp vào những chuyện không đâu.

* Tỵ, Hợi tương xung là người chăm chỉ làm lụng và hay giúp người.

* Thìn, Tuất tương xung, dễ làm tổn hại con cái, khắc người thân.

* Sửu, Mùi tương xung, thường hay gặp trắc trở trong công việc.

* Chi cột năm xung Chi cột tháng: người sống xa quê hương.

* Chi cột năm xung Chi cột ngày: bất hoà với người thân.

* Chi cột năm xung Chi cột giờ: bất hoà với con cái.

* Chi cột năm xung Chi tháng, Chi ngày, Chi giờ: người tàn nhẫn hoặc hay ốm đau.

* Chi cột ngày xung Chi tháng: hay xúc phạm cha mẹ anh em.

* Nếu trong tứ trụ có gặp xung, thường không được hưởng nhà của cha mẹ.

* Nếu trong tứ trụ có Tý Ngọ Mão Dậu tương xung là người hay đổi chỗ ở.

* Nếu có Dần Thân Tỵ Hợi tương xung là không hợp nghề, hay đổi nghề và chỗ ở.

* Nếu có Thìn Tuất Sửu Mùi tương xung trong tứ trụ thì cũng không hợp nghề và hay đổi nghề.

4. Tương hại của 12 Địa Chi

* Nếu trong Tứ trụ có Tý Mùi tương hại thì da thịt không mượt mà. Còn Sửu Ngọ, Mão Thìn tương hại thì tính người hay giận dữ, sự kiên nhẫn kém.

* Dần Tỵ tương hại: nếu trong 4 cột thời gian (Tứ trụ) nhiều hành Kim thì người hay mắc bệnh.

* Dậu Tuất tương hại: nếu nặng dễ bị nói khó khăn, hoặc hay bị nhọt độc.

* Chi tháng bị tương hại thì báo người đó dễ sống cô đơn, bạc phận.

* Chi ngày Chi giờ tương hại: về già đề phòng bị tật.

5. Tương hình của Địa Chi

a. Dần hình Tỵ, Tỵ hình Thân, Thân hình Dần:gọi là trì thế hình. Những người trong 4 cột thời gian có tương hình của cát địa Chi loại này, hoặc trong tuế vận (năm) có tương hình thì tính tình lãnh đạm, tình cảm lạnh lẽo, khô khan, thiếu nghĩa hiệp, hoặc hay bị người hại hoặc gặp điều xấu.

Nếu các địa Chi xung đó lại ở vị trí Tử, Tuyệt thì càng không hay, nữ giới không nên gặp trường hợp này, nếu gặp tụng kinh niệm Phật thì mọi việc sẽ qua.

b. Mùi hình Sửu, Sửu hình Tuất, Tuất hình Mùi gọi là vô ân chi hình. Người trong tứ trục có loại hình này báo có sự tranh giành quyền lợi, là người cậy quyền làm quá đi nên dễ thất bại. Nhưng nếu rơi vào các vị trí Trường sinh, Mộc dục, Quan đối, Lâm quan, Đế vượng thì tinh thần cương nghị. Nếu trong 4 cột thời gian có Tử, Tuyệt tương ứng vị trí thì đó là người thấp kém, tính tình giảo quyệt, dễ gặp điều không hay, nữ giới dễ bị cô đơn.

c. Mão hình Tý, Tý hình Mão gọi là vô lễ chi hình. Người trong tứ trụ có loại hình này cho biết là người thiếu tự tin và không có khả năng làm việc độc lập, nhưng lại hay cố chấp, làm việc không đến nơi đến chôn, có tính thành kiến, nội tâm bất thiện, dung mạo không đẹp. Nếu các Chi này ở vị trí Tử, Tuyệt thì nông cạn trong suy nghĩ. Nếu ngày sinh gặp tương hình thì vợ hay chồng không khoẻ, nếu giờ sinh tương hình thì đề phòng con cái có bệnh. Trong 4 cột thời gian có hai loại tương hình thì điềm xấu có thể thêm xấu, nếu mệnh trong Tứ trụ tốt thì càng tốt lên.

d. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình lẫn nhau, nhưng kiêng nhất là Thìn gặp Thìn, Ngọ gặp Ngọ, Dậu gặp Dậu, Hợi gặp Hợi. Các nhà mệnh lý xưa có câu: “Tự hình có thêm sát” là không hay. Họ cho rằng nếu Chi năm sinh và Chi tháng sinh tự hình thì trong cuộc đời dễ bị tổn thương. Thìn, Ngọ, Dậu, Hợi tự hình thì đến tuổi trung niên mọi việc diễn ra không rõ ràng, khó đoán định.(st)

Xem
Bát tựBí quyết xông đất đầu nămBlog phong thủyDịch lý chiêm đoánGóc tổng hợpThư việnTra năm tuổi tổng hợpTrải nghiệm cuộc sốngTử vi lý sốÝ nghĩa 12 con giáp

Vận hạn tuổi Tân Dậu 2017

Vận hạn tuổi Tân Dậu 2017 – Phong Thủy Trọng Hùng

Vào năm tuổi 37 thì đa số ai cũng quan ngại về năm hạn này. Thông thường đại đa số là xấu nhiều hơn là tốt…do vậy tại sao nam hoặc nữ sanh năm 1981 trong năm 2017 Đinh dậu phải hết sức cảnh giác và dè chừng.

Vận hạn tuổi Tân Dậu 2017 - Phong Thủy Trọng Hùng
Vận hạn tuổi Tân Dậu 2017 – Phong Thủy Trọng Hùng

Đầu tiên Master Trong Hung Fengshui (Thầy phong thủy Trọng Hùng) sẽ phân tích từng phần cho Nam nữ sanh năm 1981, tại sao có những chuyện không tốt xảy ra cho bản thân mình. Theo kinh nghiệm cho thấy, phong thủy Trọng Hùng đã trải nghiệm trong cuộc sống và đối diện những cảnh bi thương, rất nhiều gia chủ khi rơi vào tuổi 37 không hay này thường là thay đổi cuộc sống và tính khí rất đột ngột kỳ lạ…là do rất nhiều nguyên nhân xảy ra….

Xét về năm tuổi thì năm 2017 là năm sẽ lao đao cho các chủ nhân sanh năm 1981 Tân dậu được phân tích phạm các điều như sau:

Về Thiên can: Đinh sẽ phá Tân (cực xấu)

Về Sao: Nam thì bị La hầu, nữ thì bị kế đô (cực xấu)

Về Hạn: Thì Nam hạn Tam kheo, Nữ thì hạn Thiên tinh

Về Địa chi: Thì năm Dậu gặp tuổi Dậu là phạm Thái tuế  (cực xấu)

Về Ngũ hành: Thuộc năm Hỏa, tuổi Tân Dậu thuộc về Mộc, bị sinh xuất…bất lợi là một năm chỉ ra tiền liên tục…

Kinh nghiệm trong quá trình xem phong thủy và xem vận hạn cho các tuổi….thì phong thủy Trọng Hùng nhận thấy tuổi Tân Dậu thuộc hạng hiền lành so với tuổi Canh thân. Tuổi Tân dậu có rất nhiều nghị lực và ý chí trong làm ăn…dám nghĩ và dám làm và luôn cảnh giác trong cuộc sống. Tuổi Tân thuộc về Kim và Dậu cũng thuộc về kim (theo ngũ hành thiên can địa chi) vì vậy hệ số thông minh và trí tuệ hơn hẳn những tuổi khác một phần…

Tuổi Tân dậu ưa sử dụng cái đầu là trọng tâm. Nhiều đêm thao thức không ngủ…luôn nghĩ về ngày mai và tương lai…do vậy đa số công việc làm ăn luôn được thành công nhiều hơn tuổi Canh thân (tuổi canh thân và tân dậu cùng ngũ hành mộc).

Tuổi Tân Dậu 1981 luôn có chí hướng vươn lên và có ý chí đấu tranh…không muốn thua bất cứ ai…lòng chân thật là uy tín…do vậy nếu ai sai trái thì tuổi này đấu tranh tới cùng…vì do Thiên can và địa chi Tân Dậu có tính Kim vượng.

Đây là bài viết nói về tuổi Tân dậu 1981, là bài dự đoán và phân tích của phong thủy Trọng Hùng. Do vậy độ chính xác cũng khó mà chuẩn cho từng người…tuy nhiên bài viết luận đoán này cũng phải chiếm khoản 95% là tương đối. Nếu các em nào muốn xem chính xác về tử vi hay bát tự cho mình, thì liên hệ với Thầy Trọng Hùng phong thủy sẽ hiểu rõ hơn về Đại vận của mình.

Phật Mẫu - Phong thủy Trọng Hùng
Phật Mẫu – Phong thủy Trọng Hùng

Nơi thờ cúng cầu an Phật Mẫu tại gia thất Trọng Hùng phong thủy

Theo kinh nghiệm, thì ai rơi vào tuổi 37 âm lịch thường có những biểu hiện xấu  như sau:

  • Có những chứng bệnh bất ngờ.
  • Tự kỷ.
  • Buồn bả thân phận.
  • Nhậu nhiều hơn những năm khác.
  • Bệnh về tim mạch, té xe, nhức đầu.
  • Tự mình xung đột nổi nóng với người khác.
  • Nếu có gia đình thì tự nhiên có ý định bỏ vợ hoặc chồng.
  • Thao thức và bị mất ngủ.
  • Bị “Sếp” khiển trách.
  • Điều đi công tác xa và thay đổi vị trí.
  • Bị thị phi vô cớ và mọi người khiển trách.
  • Có thể tự khóc một mình.

Theo tôi thì 95% là xấu, tốt chỉ khoảng 5% là nhờ vào âm đức ông bà, cha mẹ…do vậy sẽ vượt qua.

Về mặt tốt tích cực…nếu các em chưa có vợ hoặc chồng thì trong năm 2017 sẽ có cuộc hôn nhân bất ngờ. Nếu có gia đình thì sẽ khiến cho có con sanh vào năm này. Theo phong thủy Trọng Hùng thì các em chớ nên có con trong năm Phá này. Nếu có sẽ ảnh hưởng về làm ăn và chuyện vợ chồng sẽ dễ ly tán. Đây là do kinh nghiệm của phong thủy Trọng Hùng.

Việc lên chức là sẽ xảy ra…do vậy các em nên tự mình rèn tính Nhu Thuận. Do Thiên can phá…nên việc thay đổi công việc sẽ chắc chắn xảy ra. Nếu các em không biết Nhu Thuận sẽ chuyển công tác xa hoặc rớt chức ngay lập tức.

Tính Nhu Thuận là một bài pháp rất cao trong phái Tu mật tông thiên cấm sơn của Đạo người Việt. Thầy phong thủy Trọng Hùng phải dày công luyện pháp: “TƯƠNG ƯNG TÙY THUẬN” phải trải lòng vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống…luôn hành thiện và dẹp ác để cứu chúng sinh. Phải dùng pháp tương ưng mà chóng chọi trong cuộc sống…nếu các em vượt qua trong năm nay thì sẽ có cơ hội tốt cho tương lai về sau…

“Trơ trơ, không hành thiện…

Sân sân, không tạo ác…

Bậc bậc, dứt thấy nghe…

Lồng lộng tâm chẳng vướng…”

(Trích dẫn lời thơ văn của Cố Sư phụ Huyền Chi)

Lời Khuyên của Thầy Trọng Hùng phong thủy cho các em sinh năm 1981 sau đây:

  • Đầu năm đi chùa giải hạn.
  • Cúng sao hạn mỗi tháng.
  • Thả chim cá phóng sanh.
  • Từ thiện cho các bệnh nhân nghèo.
  • Hạn chế khẩu thiệt.
  • Không nên đấu tranh…dùng pháp tương ưng.
  • Hoàn thành tốt công việc đã giao phó.
  • Tập thể dục và hạn chế ăn nhậu.
  • Khi có chuyện xung đột thì không nên bênh vực.
  • Vui vẽ mọi người.
  • Xem phong thủy nhà của mình lại.
  • Không nên tự cúng động thổ.
  • Bắt buộc phải cúng giải thái tuế 2017.
  • Đặc biệt không nên có con trong năm 2017.
Cúng giải Thái tuế - Phong Thủy Trọng Hùng
Cúng giải Thái tuế – Phong Thủy Trọng Hùng

Thầy Phong Thủy Trọng Hùng chuyên nghiệp Cúng giải hạn theo trường phái Mật Tông đạo của người Việt Nam

Tôn giáo nguyện hạnh chứng minh:

Nếu em nào đạo phật thì nên làm lễ cầu an. Nếu em nào đạo thiên chúa giáo thì nên đi lễ điều đặng và thường tụng kinh Bình an…và nên thực hiện những lời chỉ dẫn trên…chúc các em sẽ vượt qua chướng ngại trong năm 2017 này.

Hiện nay, phong thủy Trọng hùng có nhiều dịch vụ về xem phong thủy, dịch số chiêm đoán, tử vi, tứ trụ và hành lể cúng kiến theo trường phái Mật Tông đạo người việt nam. Nếu các gia chủ nào cần những dịch vụ trên thì liên hệ trực tiếp số 0937.85.1992 gặp Thầy Trọng Hùng Phong Thủy.

Xem
Bát tựGóc tổng hợpTrải nghiệm cuộc sốngTử vi lý số

Bạn sinh vào khung giờ vàng này sẽ có cuộc sống giàu có, sung túc

phong thủy trọng hùng

Từ trước đến nay, việc tiên đoán cuộc đời của một cá nhân không phải là một điều dễ dàng. Giờ, ngày, tháng và năm sinh là 4 yếu tố quan trọng để phân biệt người này với những người khác, đồng thời là căn cứ quan trọng để đoán tính cách và vận mệnh được đúng nhất.

Trong 4 yếu tố đó, người xưa tin rằng tùy vào giờ sinh, cuộc đời bạn sẽ khó khăn hay ngập tràn may mắn. Ngày được chia làm 12 múi giờ, theo tên 12 con giáp. Cụ thể như sau:

phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Nếu ai may mắn sinh vào ba khung giờ này thì cuộc đời họ sẽ giàu có, tràn ngập may mắn.

Giờ vàng thứ nhất: Sinh vào giờ Tý (23h – 1h)

Những người sinh giờ Tý thường rất thông minh, có nhiều tài lẻ. Người này có con đường học hành luôn rộng mở, vốn kiến thức của họ luôn khiến người đối diện phải ngưỡng mộ. Tuy tài giỏi nhưng họ không bao giờ kiêu ngạo, luôn có tinh thần học hỏi để hoàn thiện bản thân.

Cuộc sống của họ dường như rất thuận lợi, ít có vật cản ngáng đường. Tình hình tài chính, con đường công danh của họ không ngừng đi lên. Mọi việc đến tay đều trơn tru, mượt mà nên những người này ít gặp phải lo toan phiền muộn.

Nếu là đàn ông, người này sẽ có cơ hội kết hôn với một người vợ giàu có. Nếu là phụ nữ, người này sẽ rất thành công trên con đường sự nghiệp, nhiều khả năng được làm sếp, có địa vị trong xã hội.

phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Nếu là phụ nữ, người này sẽ rất thành công trên con đường sự nghiệp,
nhiều khả năng được làm sếp, có địa vị trong xã hội 

Khuyết điểm lớn nhất của những người sinh giờ Tý là dù trong sự nghiệp hay các mối quan hệ cá nhân, họ đều rất bốc đồng, khó mà khống chế cảm xúc. Đôi khi điều này sẽ khiến họ vướng vào một số tranh cãi không đáng có.

Giờ vàng thứ hai: Sinh vào giờ Thìn (7h – 9h)

Bản tính thông minh nên người sinh giờ Thìn thường được người khác vô cùng ngưỡng mộ. Đầu óc họ rất lanh lợi, nói một hiểu mười nên con đường công danh của họ rất rộng mở. Có thể đó là lí do, những người sinh giờ Thìn luôn được hưởng cuộc sống giàu sang phú quý. Họ không cần phải làm việc cực nhọc mà vẫn có của ra của vào. Dường như cả cuộc đời, họ ít khi phải lo lắng đến vấn đề cơm ăn áo mặc.

Những người này bản tính vui vẻ, khéo léo và vô cùng khôn ngoan. Tài ngoại giao, khả năng ứng xử tốt giúp họ ghi được điểm tốt trong mắt mọi người. Nếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, chắc chắn người này sẽ làm ăn phát đạt nhờ những mối quan hệ đối tác tốt.

Những người sinh vào giờ Thìn sẽ phát triển mạnh vào tầm tuổi ngoài 35. Nếu là nam giới, đó là mốc quan trọng mà họ có thể đạt được đỉnh cao trong sự nghiệp, có khả năng tiến tới làm ông chủ. Nếu là nữ giới, cuộc sống giàu sang yên ấm bên cạnh người chồng giàu có.

Giờ vàng thứ ba: Sinh vào giờ Thân (15h-17h)

Những người sinh vào giờ Thân thường khá dễ tính, hòa đồng và nhanh nhẹn. Họ là những người giỏi giao tiếp nên họ được nhiều người yêu quý. Không chỉ được tính cách mà ngay cả trí tuệ của họ cũng hoàn hảo.

Nếu nói về độ thông minh, nhanh trí thì hiếm ai có thể sánh bằng những người sinh giờ này. Tài năng của họ là không thiếu và họ luôn quyết tâm theo đuổi mục tiêu đã được đặt ra. Họ không thích hợp với những công việc mang tính nặng nề khô khan.

Ở độ tuổi 35, những người sinh giờ Thân sẽ sở hữu một khối tài sản đáng mơ ước. Không chỉ phấn đấu bằng năng lực cá nhân, họ còn thường xuyên gặp may mắn, nhiều lần được quý nhân phù trợ vì thế con đường thăng tiến của họ rất hanh thông. Nếu là con gái thì họ sinh ra được định sẵn là một bà chủ.(st)

Xem
1 2 3 4
Trang 3 / 4