close

Dịch lý chiêm đoán

Bát tựBí quyết xông đất đầu nămBlog phong thủyDịch lý chiêm đoánGóc tổng hợpThư việnTra năm tuổi tổng hợpTrải nghiệm cuộc sốngTử vi lý sốÝ nghĩa 12 con giáp

Vận hạn tuổi Tân Dậu 2017

Vận hạn tuổi Tân Dậu 2017 – Phong Thủy Trọng Hùng

Vào năm tuổi 37 thì đa số ai cũng quan ngại về năm hạn này. Thông thường đại đa số là xấu nhiều hơn là tốt…do vậy tại sao nam hoặc nữ sanh năm 1981 trong năm 2017 Đinh dậu phải hết sức cảnh giác và dè chừng.

Vận hạn tuổi Tân Dậu 2017 - Phong Thủy Trọng Hùng
Vận hạn tuổi Tân Dậu 2017 – Phong Thủy Trọng Hùng

Đầu tiên Master Trong Hung Fengshui (Thầy phong thủy Trọng Hùng) sẽ phân tích từng phần cho Nam nữ sanh năm 1981, tại sao có những chuyện không tốt xảy ra cho bản thân mình. Theo kinh nghiệm cho thấy, phong thủy Trọng Hùng đã trải nghiệm trong cuộc sống và đối diện những cảnh bi thương, rất nhiều gia chủ khi rơi vào tuổi 37 không hay này thường là thay đổi cuộc sống và tính khí rất đột ngột kỳ lạ…là do rất nhiều nguyên nhân xảy ra….

Xét về năm tuổi thì năm 2017 là năm sẽ lao đao cho các chủ nhân sanh năm 1981 Tân dậu được phân tích phạm các điều như sau:

Về Thiên can: Đinh sẽ phá Tân (cực xấu)

Về Sao: Nam thì bị La hầu, nữ thì bị kế đô (cực xấu)

Về Hạn: Thì Nam hạn Tam kheo, Nữ thì hạn Thiên tinh

Về Địa chi: Thì năm Dậu gặp tuổi Dậu là phạm Thái tuế  (cực xấu)

Về Ngũ hành: Thuộc năm Hỏa, tuổi Tân Dậu thuộc về Mộc, bị sinh xuất…bất lợi là một năm chỉ ra tiền liên tục…

Kinh nghiệm trong quá trình xem phong thủy và xem vận hạn cho các tuổi….thì phong thủy Trọng Hùng nhận thấy tuổi Tân Dậu thuộc hạng hiền lành so với tuổi Canh thân. Tuổi Tân dậu có rất nhiều nghị lực và ý chí trong làm ăn…dám nghĩ và dám làm và luôn cảnh giác trong cuộc sống. Tuổi Tân thuộc về Kim và Dậu cũng thuộc về kim (theo ngũ hành thiên can địa chi) vì vậy hệ số thông minh và trí tuệ hơn hẳn những tuổi khác một phần…

Tuổi Tân dậu ưa sử dụng cái đầu là trọng tâm. Nhiều đêm thao thức không ngủ…luôn nghĩ về ngày mai và tương lai…do vậy đa số công việc làm ăn luôn được thành công nhiều hơn tuổi Canh thân (tuổi canh thân và tân dậu cùng ngũ hành mộc).

Tuổi Tân Dậu 1981 luôn có chí hướng vươn lên và có ý chí đấu tranh…không muốn thua bất cứ ai…lòng chân thật là uy tín…do vậy nếu ai sai trái thì tuổi này đấu tranh tới cùng…vì do Thiên can và địa chi Tân Dậu có tính Kim vượng.

Đây là bài viết nói về tuổi Tân dậu 1981, là bài dự đoán và phân tích của phong thủy Trọng Hùng. Do vậy độ chính xác cũng khó mà chuẩn cho từng người…tuy nhiên bài viết luận đoán này cũng phải chiếm khoản 95% là tương đối. Nếu các em nào muốn xem chính xác về tử vi hay bát tự cho mình, thì liên hệ với Thầy Trọng Hùng phong thủy sẽ hiểu rõ hơn về Đại vận của mình.

Phật Mẫu - Phong thủy Trọng Hùng
Phật Mẫu – Phong thủy Trọng Hùng

Nơi thờ cúng cầu an Phật Mẫu tại gia thất Trọng Hùng phong thủy

Theo kinh nghiệm, thì ai rơi vào tuổi 37 âm lịch thường có những biểu hiện xấu  như sau:

  • Có những chứng bệnh bất ngờ.
  • Tự kỷ.
  • Buồn bả thân phận.
  • Nhậu nhiều hơn những năm khác.
  • Bệnh về tim mạch, té xe, nhức đầu.
  • Tự mình xung đột nổi nóng với người khác.
  • Nếu có gia đình thì tự nhiên có ý định bỏ vợ hoặc chồng.
  • Thao thức và bị mất ngủ.
  • Bị “Sếp” khiển trách.
  • Điều đi công tác xa và thay đổi vị trí.
  • Bị thị phi vô cớ và mọi người khiển trách.
  • Có thể tự khóc một mình.

Theo tôi thì 95% là xấu, tốt chỉ khoảng 5% là nhờ vào âm đức ông bà, cha mẹ…do vậy sẽ vượt qua.

Về mặt tốt tích cực…nếu các em chưa có vợ hoặc chồng thì trong năm 2017 sẽ có cuộc hôn nhân bất ngờ. Nếu có gia đình thì sẽ khiến cho có con sanh vào năm này. Theo phong thủy Trọng Hùng thì các em chớ nên có con trong năm Phá này. Nếu có sẽ ảnh hưởng về làm ăn và chuyện vợ chồng sẽ dễ ly tán. Đây là do kinh nghiệm của phong thủy Trọng Hùng.

Việc lên chức là sẽ xảy ra…do vậy các em nên tự mình rèn tính Nhu Thuận. Do Thiên can phá…nên việc thay đổi công việc sẽ chắc chắn xảy ra. Nếu các em không biết Nhu Thuận sẽ chuyển công tác xa hoặc rớt chức ngay lập tức.

Tính Nhu Thuận là một bài pháp rất cao trong phái Tu mật tông thiên cấm sơn của Đạo người Việt. Thầy phong thủy Trọng Hùng phải dày công luyện pháp: “TƯƠNG ƯNG TÙY THUẬN” phải trải lòng vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống…luôn hành thiện và dẹp ác để cứu chúng sinh. Phải dùng pháp tương ưng mà chóng chọi trong cuộc sống…nếu các em vượt qua trong năm nay thì sẽ có cơ hội tốt cho tương lai về sau…

“Trơ trơ, không hành thiện…

Sân sân, không tạo ác…

Bậc bậc, dứt thấy nghe…

Lồng lộng tâm chẳng vướng…”

(Trích dẫn lời thơ văn của Cố Sư phụ Huyền Chi)

Lời Khuyên của Thầy Trọng Hùng phong thủy cho các em sinh năm 1981 sau đây:

  • Đầu năm đi chùa giải hạn.
  • Cúng sao hạn mỗi tháng.
  • Thả chim cá phóng sanh.
  • Từ thiện cho các bệnh nhân nghèo.
  • Hạn chế khẩu thiệt.
  • Không nên đấu tranh…dùng pháp tương ưng.
  • Hoàn thành tốt công việc đã giao phó.
  • Tập thể dục và hạn chế ăn nhậu.
  • Khi có chuyện xung đột thì không nên bênh vực.
  • Vui vẽ mọi người.
  • Xem phong thủy nhà của mình lại.
  • Không nên tự cúng động thổ.
  • Bắt buộc phải cúng giải thái tuế 2017.
  • Đặc biệt không nên có con trong năm 2017.
Cúng giải Thái tuế - Phong Thủy Trọng Hùng
Cúng giải Thái tuế – Phong Thủy Trọng Hùng

Thầy Phong Thủy Trọng Hùng chuyên nghiệp Cúng giải hạn theo trường phái Mật Tông đạo của người Việt Nam

Tôn giáo nguyện hạnh chứng minh:

Nếu em nào đạo phật thì nên làm lễ cầu an. Nếu em nào đạo thiên chúa giáo thì nên đi lễ điều đặng và thường tụng kinh Bình an…và nên thực hiện những lời chỉ dẫn trên…chúc các em sẽ vượt qua chướng ngại trong năm 2017 này.

Hiện nay, phong thủy Trọng hùng có nhiều dịch vụ về xem phong thủy, dịch số chiêm đoán, tử vi, tứ trụ và hành lể cúng kiến theo trường phái Mật Tông đạo người việt nam. Nếu các gia chủ nào cần những dịch vụ trên thì liên hệ trực tiếp số 0937.85.1992 gặp Thầy Trọng Hùng Phong Thủy.

Xem
Dịch lý chiêm đoánGóc tổng hợpThư giãnTrải nghiệm cuộc sống

Ý nghĩa của 64 quẻ dịch lý

64 quẻ dịch – phong thủy trọng hùng

Ý NGHĨA CỦA 64 TƯỢNG KÉP

64 quẻ dịch - phong thủy trọng hùng
64 quẻ dịch – phong thủy trọng hùng

1. THIÊN TRẠCH LÝ. Lễ dã. LỘ HÀNH. Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chận đường sái quá, hệ thống, pháp lý. (đối với Tiểu súc).

Di chuyển, đường đi, hệ thống, quy củ, khuôn phép, chừng mực, lễ nghi, pháp lý, chặn đường, dẫm đạp.
Đường lối, chính sách, hệ thần kinh, hệ tuần hoàn, hệ da, đường banh bi đa, cảnh sát chặn đường, ly nước đá, chiếc giày, hệ thống đê điều ( Hổ lang đang đạo: tượng hổ lang đón đường. )

2. THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN. Thân dã. THÂN THIỆN. Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người. (Đối với Đại hữu).

Giống nhau, gần nhau, cùng nhau, thống nhất, đồng thời, thành một, quen thuộc, quen hơi.

Đồng trang lứa, đồng chí, bạn hữu, đòn gánh, cái cân, hiện tại, gần đâu đây, sát miệng hang, nhích lại gần, cùng phe đảng, vật dụng, thường ngày, hoả châu ( Hiệp lực đồng tâm chi tượng:tượng cùng người hiệp lực.)

3. THIÊN LÔI VÔ VỌNG. Thiên tai dã. XÂM LẤN. Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không quy củ, càn đại, chống đối, khứng chịu. (Đại súc).

Tai hoạ từ trên, từ ngoài đến, xâm lấn, xâm lăng, càn đại, không quy củ, hứng chịu, đi ẩu, càn bậy, bậy bạ, không mong được.

Lái xe giành đường vượt ẩu, hỗn láo, can thiệp, viết chữ cẩu thả, hiếp đáp, cựa quậy, vùng lên, kháng cự, kháng chiến, nổi loạn, trục quay bị rít. ( Cương tự ngoại lai chi tượng: tượng kẻ mạnh từ ngoài đến )

4. THIÊN PHONG CẤU. Ngộ dã. TƯƠNG NGỘ. Gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng. (đối với Quải).

Gặp gỡ thình lình lình, ít khi, tương ngộ, bất ngờ không hẹn trước, cấu kết, móc nối, giao cấu, liên kết, kết hợp, mềm gặp cứng, đeo bám theo, dính vào. Tao ngộ chiến, nam nữ giao cấu, sơ giao, đeo đuổi, keo dính, cơ cấu, bõng nhiên, nhất thời, đóng rong rêu, hợp đồng, má tựa vai kề, để gần sát nhau, mô liên kết, dính liền nhau, bắt tay, xã giao, móc ngoặc, cấu trúc, cầu giao điện, công tắc điện, cặp kè ( Phong vân bất trắc chi tượng: gặp gỡ thình lình, ít khi. )

5. THIÊN THỦY TỤNG. Luận dã. BẤT HÒA. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận.(đối với Nhu).

Lớn nhỏ không đều, bất hoà, tranh chấp, tranh cãi, va chạm, đánh nhau, phát ra tiếng không đều.

Tranh giành bóng, sóng vỗ vào bờ, du thuyết, diễn đàn, đụng xe, tiêu chảy, lá bay xào xạc, đặt điều, hiềm khích, chạm mạch ( Đại tiểu bất hòa chi tượng: lớn nhỏ không hòa )

6. THIÊN SƠN ĐỘN. Thoái dã. ẨN TRÁ. Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt đưa thấy cái lưng. (đối với Đại tráng). Thoái lui, lùi sau, bỏ trốn, ẩn núp, trá hình, ẩn trá, trốn tránh, độn thổ, bỏ chỗ, trộn lẫn, gò cao.

Cúp điện, bụng ống khói, phùng mang, bụng chửa, độn mông ngực, đi vé vớt, độn thổ, núp lùm, chém vè, hồi mã thương, công sự (chiến đấu), lui về, rút quân, gián điệp, ăn độn, âm mưu, thua trận, nhà sau, vứt sọt rác, ẩn ý, ẩn tình, ám hiệu, mật ngữ, trang ở trong, trốn nợ ( Báo ẩn nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi nam )

7. THIÊN ĐỊA BĨ. Tắc dã. GIÁN CÁCH. Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng.(Đối với Thái).

Có khoảng cách, cách xa, gián đoạn, không thông, bế tắc, không tương cảm nhau, gièm pha, chê bai, theo ý riêng, lôi thôi, rối loạn, tranh đua.

Người vắng mặt, nghìn trùng xa cách, dấu chấm câu, chấm hết, phiến loạn, đảo chính, tuyệt khí, tử vong, thua trận, kính râm (kính mát), hắc ám. ( Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: trên dưới lôi thôi. )

8. THUẦN KIỀN. Kiện dã. CHÍNH YẾU. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên Hanh Lợi Trinh. (đối với Khôn).

Nguyên động lực, mạnh mẽ, dẻo dai, bền bỉ, chính yếu, cao lớn, liền lạc, tròn đày, ngay đúng, nghiêm chỉnh, khô cứng, trong sáng, hiện rõ, hoàn thành, như nhiên.

Ông già, ngựa, chính quyền, vợ con chính phối, đầu non, đầu gối, cùi chỏ, hòn bi, bàn đạp (chủ động lực), chủ đề được đề cập, cá ăn mồi mắc phải lưỡi câu bằng kim loại cứng bén ( Nguyên Hanh Lợi Trinh vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành )

9. TRẠCH HỎA CÁCH. Cải dã. CẢI BIẾN. Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông. (đối với Đỉnh).

Cải cách, cải biến, sửa đổi, thay đổi, bỏ lối cũ, hoán cải, cải tiến, cách mạng, thay da đổi thịt, cánh chim thay lông, xa cách, cách tuyệt, xa thẳm.

Xe lửa đổi đầu máy, tân trang, sửa nhà, đổi màu, biến cách, luyến láy phăng (tiết điệu), ăn nói kiểu cách (điệu bộ), sửa giọng nói, sửa tướng đi, cách mặt thay lòng, cách ly, biền biệt, nghìn trùng xa cách, chai lọ có bầu eo, hang động, mạch lươn, ung thư, mụn nhọt.( Thiên uyên huyền cách chi tượng: tượng vực trời xa thẳm.)

10. TRẠCH LÔI TÙY. Thuận dã. DI ĐỘNG. Cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chìu theo, đại thể chủ việc di động, thuyên chuyển như chiếc xe.
(đối với Cổ).

Thuận tòng, tuỳ thuộc, lệ thuộc, tuỳ tùng, chạy theo, hùa theo, chiều theo, không chí hướng, mặc lòng, mặc tình, di động, di chuyển, cùng theo (âm theo dương, dương theo âm), trơn trượt, đưa đẩy, không bám víu, không vướng mắc, dễ thay đổi, loại không ở.

Thả diều, trợ lý, phụ tá kẻ tuỳ tùng, trượt té, thi rớt, sinh con (đứa con chui qua cửa mình mẹ, lọt lòng mẹ), thư giãn, giờ tuỳ quyền, đuôi lòng thòng, trượt băng nghệ thuật ( Phản phúc bất định chi tượng: loại không ở yên một chỗ )

11. TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ. Họa dã. CẢ QUÁ. Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. (đối với Di).

Quá cỡ, quá đáng, cả quá, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong, nóng nảy, bực bội, tức giận, nóng sốt, sưng phồng, kích động, phấn khích cực độ, phun trào, tràn trề.

Loạn tâm thần, nổi điên, điên tiết, nóng vội, khẩn trương, quá khổ (kích cỡ), khủng long, ung thư do tế bào khổng lồ, bội thực, bội nhiễm, đánh sưng phồng đít, say rượu, cay quá, mắc quá, lên mốc, lên men, nổi dậy, lều bều, thằng trổng chết trôi.( Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết )

12. TRẠCH THỦY KHỐN. Nguy dã. NGUY LO. Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn. (đối với Tĩnh).

Khốn quẫn, cùng khổ, nguy lo, hiểm nạn, bị người làm ách, nguy cấp, căng thẳng, khô cạn, thiếu thốn, lo lắng, mệt mỏi.

Biểu ngữ quá căng, khốn đốn, hãm địa, bị vấy khốn, căng thẳng thần kinh, khổ não, cưỡng bức, bức bách, khớp mỏ, bỏ đói, nghẹt thở, giếng cạn ( Thủ kỷ đãi thời chi tượng: tượng giữ mình đợi thời. )

13. TRẠCH SƠN HÀM. Cảm dã. THỤ CẢM. Cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến, nghe thấy, xúc động. (đối với Hằng).

Tương cảm, cảm xúc, cảm mến, cảm tình, thụ cảm, giao cảm, nhạy cảm, xúc động, thọ nhận, tiếp thu, tiếp nhận, hàm chứa, lưu giữ, hứng chịu, nghĩ đến, nghe thấy, thẩm thấu, nam nữ có tình ý.

Máy chụp hình (ống kính thu hình lưu giữ), vật kỷ niệm, cảm động, cảm xúc đến khóc, ngoại cảm, trẻ nít, trứng nước, viêm mũi dị ứng nhạy cảm thời tiết khói bụi, khất thực thọ tài thí ( Nam nữ giao cảm chi tượng: tượng nam nữ có tình ý.)

14. TRẠCH ĐỊA TỤY. Tụ dã. TRƯNG TẬP. Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quầng tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. (đối với Thăng).

Tụ tập, tụ họp, nhóm họp, trưng tập, kêu gọi đến, kéo đến, kéo thành bầy, dồn đống, quần tụ nhau lại, cư trú ở một chỗ.

Gọi điện thoại, trưng binh (gọi nhập ngũ), trưng dụng, biểu tình, sum họp, đoàn tụ gia đình, nắm xôi, cục dất, bó hoa, tổ ong, tổ kiến, thu gom rác rưởi, tập trung tinh thần, ca nhạc tạp kỹ, kéo chài, kéo lưới, ở lại, thừ người một đống. ( Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội. )

15. TRẠCH THIÊN QUẢI. Quyết dã. DỨT KHOÁT. Dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối. ( đối với Cấu).

Dứt khoát, thôi, hết, quyết định, quyết nghị, biên cương, ranh giới, thành khoảnh, khai lề lối, rạch đường, phân ranh, từng phần, đoạn, khúc, miếng, mảnh, cưa xẻ, cắt, chặt đứt, hết mức, hết sức.

Dấu chấm câu, chấm hết, từng con, từng cái, một ccon, một cái, một đoạn. Túi áo (miếng vải), tét lìa, chừa (thôi không phạm nữa), nghị quyết, cổ phần, lưỡi cưa, lưỡi hái, phân luồng, phân tuyến, ăn uống no nê, đoạn tình, quyết liệt, vết nhăn, trầy sước, có chừng mực, đạt tiêu chuẩn chất lượng, hết đời, lìa bỏ trần gian. ( Ích chi cực tắc quyết chi tượng: lợi đã cùng ắt thôi. )

16.THUẦN ĐOÀI. Duyệt dã. HIỆN ĐẸP. Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ. (đối với Tốn).

Hiện đẹp, hiển lộ, hé mở, đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, cười nói, cửa miệng, khẩu khí, lịch duyệt, khuyết mẻ, vừa độ.

Khai hoa nở nhuỵ, mơn mởn đào tơ, đẹp tuyệt trần, mừng rỡ, cười nói râm ran, tốt khoe, tuổi trăng tròn, ăn nói, tuyên truyền, nứt nẻ da, dễ vỡ, lá có răng cưa, phế nang, vùng đầm lầy, sông ngòi. ( Hỉ dật mi tu chi tượng: tượng vui hiện trên mặt, khẩu khí. )

17. HỎA LÔI PHỆ HẠP. Khiết dã. CẮN HỢP. Cẩu hợp, bấu vấu, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han (học hỏi). (đối với Bí).

Cắn hợp, cầu hợp, bấu quào, cắn xé, cào cấu, nghiền nát, nghiền nhỏ, vặn vẹo, xiết chặc, mắc dính, móc ngoặc, hỏi han, đay nghiến, giày vò.

Như chó cắn, siết tay, lộn giống (cẩu tạp chủng), phỏng vấn hỏi han, sát hạch, vặn nắp chai lọ, đày đoạ, chà đạp, ngủ nghiến răng trèo trẹo, máy quay sinh tố, móc nối, lưỡi hái. ( Ủy mị bất chấn : tượng yếu đuối không chạy được )

18. HỎA PHONG ĐỈNH. Định dã. NUNG ĐÚC. Đứng được, cậm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn. (đối với Cách).

Định, an định, định hình, cố định, đứng vững, vững chắc, đính ước, ước hẹn, đứng được, cặm đứng, trồng cấy, nung đúc, nung nấu, rèn luyện, tu hành, tân trang, làm mới, theo mới.

Trồng cây, tu luyện, kiên cố, đính hôn, dự định, hẹn hò, nặn tượng, nung đúc tinh thần, lò luyện kim, tân thời, đốt lò, chụm lửa, thổi lửa, đỉnh chung.( Luyện dược thành đơn: tượng luyện thuốc thành linh đơn.)

19. HỎA THỦY VỊ TẾ. Thất dã. THẤT CÁCH. Thất bác, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chùng. (đối với Ký tế).

Thất cách, thất bát, mất, dở dang, nửa chừng, chưa xong, lẫn lộn.

Đi tầm bậy, nửa chừng xuân, nửa đường đứt gánh, dang dở, không đúng kiểu cách, ngồi lộn chỗ, cờ thất nước mất quân, chưa tàn cuộc, hút nửa điếu, thua trận, dùng dằng nửa ở nửa về.( Ưu trung vọng hỷ: tượng trong cái lo có cái mừng.)

20. HỎA SƠN LỮ. Khách dã. THỨ YẾU. Đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách lang thang, ít người thân, không chính. (đối với Phong).

Khách ngoại, lữ khách, thứ yếu, không chính, lang thang, đỗ nhờ, ghé tạm, ở đậu, kê gá vào, tựa vào, ký ngụ bên ngoài, nhờ người ngoài.

Lữ điếm, khách sạn, lữ khách, lữ hành, nhà quán, quán trọ, dọc đường, lữ thứ lang thang, kẻ không nhà người cùng khổ, khách khứa, vợ thứ, yên phụ, nhà bếp, mái hiên, che nắng.(Ỷ nhân tác giá chi tượng: nhờ người mai mối)

21. HỎA ĐỊA TẤN. Tiến dã. HIỂN HIỆN. Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên đất, trưng bày. (Minh sảng).

Tiến tới, tiến lên, tới gần, hiển hiện, ra mặt, trưng bày, soi sáng, phía trước, theo mực thường.

Tấn công, tiến hành, tiến bộ, tiên tiến, hiện đại, tân thời, tháp hải đăng, cao ốc, trình bày, tường lãm.( Long kiến trình tường : tượng rồng hiện điềm lành.)

22. HỎA THIÊN ĐẠI HỮU. Khoan dã. CẢ CÓ. Thong dong, dung dưỡng nhiều, độ lượng rộng, có đức dầy, chiếu sáng lớn. (đối với Đồng nhân). Có nhiều, dung chở lớn, rộng khắp, khoan thai, chói chang, giàu có.

Xe tải (chở nhiều, chở nặng, có thùng trống ở trên chứa đồ, dàn đống ở dưới chắc chắn), bệnh nhiều, bệnh nặng, khóc nhiều, cười nhiều, đông con, đầy túi, hợp chủng quốc. ( Kim ngọc mãn đường chi tượng: vàng bạc đầy nhà. )

23. HỎA TRẠCH KHUỂ. Quai dã. HỖ TRỢ. Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên. (đối với Gia nhân).

Hỗ trợ, trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, quyền biến cậy thế, giả dối, khoe khoang không thật.

Nhang giả áo trầm bên ngoài, ra oai, cọp giấy, đảng phái, động cơ máy nổ, bộ hoà khí (xăng lửa, khí, áp suất, động lực), xì khói.( Hồ giả hổ oai chi tượng: con hồ nhờ oai con hổ.

24. THUẦN LY. Lệ dã. SÁG CHÓI. Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài. (đối với Khảm).

Bung toả, phụ bám vào, nóng sáng, ngoài cứng trong mềm, phô trương, nóng vội, nóng lòng, bất an, cháy rọi, soi sáng, thấy rõ, binh lửa, chiến tranh, văn chữ.

Cặp mắt, cái đầu, lỗ đồng xu, quân nhân, văn nhân, đô thành, thành đô hoa lệ, ánh sáng văn minh, chân lý, ngọn đuốc, chói chang, hư vô, vũ điệu, hoang vắng, mơ tưởng, cường điệu, phóng khoáng, ban giác ban đỏ (sởi).( Môn hộ bất ninh chi tượng: tượng nhà cửa không yên. )

25. LÔI PHONG HẰNG. Cửu dã. TRƯỜNG CỬU. Lâu dài, chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ. (đối với Hàm).

Lâu dài, gắn bó, bền chặt, vững chắc, cũ xưa, như đạo vợ chồng, như đạo lý trời đất.

Nước cờ già dạn kinh nghiệm, người già, bạn cũ, thâm giao cố tri, sống thọ, lớn tuổi, dai dẳng, truyền thống, bảo tàng, ăn ý, thường nhật.( Trường cửu chi nghiã : Tượng lâu bền như đạo nghiã vợ chồng )

26. LÔI THỦY GIẢI. Tán dã. NƠI NƠI. Làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. (đối với Kiển).

Giải tán, giải toả, giải phóng, làm cho tan đi, loan truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá, buông thả, giải thích, nhiều mối, nơi nơi.

Chợ đầu mối, mối nước, cửa sông, mưa đầu mùa, sạ lúa (giải hột giống xuống đất ướt đã bừa), rải phân, loan tin, phân bua, lý giải, cởi dây giày, giải khai huyệt đạo, giải cứu con tin, giải thoát, quảng trường, khu vực giải toả (nhà đất), giải phóng mặt bằng (lề đường, phố chợ), giải cờ thế, giải đề thi, giải xâm, xoè bàn tay, đái ỉa, khạc nhổ, giải khuây, giải trí, thư giãn, buông lỏng, khuyếch tán, tầy huầy, có kinh (máu chảy).( Lôi vũ tác giải chi tượng: tượng sấm động mưa bay)

27. LÔI SƠN TIỂU QUÁ. Quá dã. BẤT TÚC. Thiểu lý, thiểu não, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thiểu, thiếu cường lực. (đối với TRUNG PHU).

Quá ít, không đủ, quá nhỏ, hèn kém, yếu đuối, nhỏ nhặt, thiểu não, bẩn thỉu, nhỏ mọn, gian nan, vất vả, buồn thảm, nát vụn.

Ít tuổi, trẻ con, non nớt, chận đánh, kềm thủ kích vĩ, lên gối xuống chỏ (một thế võ), kém cỏi, bầm dập, nát bấy, dần lưng, tiểu tâm hèn hạ, cực tiểu, thiếu kém cũng là cái hoạ, bần hàn, túng thiếu, túng bấn, nghèo khổ.( Thượng hạ truân chuyên : trên dưới gian nan, vất vả, buồn thảm. )

28. LÔI ĐỊA DỰ. Duyệt dã. THUẬN ĐỘNG. Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy. (đối với KHIÊM).

Vui thuận, vui vầy, nhún nhẩy, thuận động, động trên đất, động trong âm u, canh giữ, canh chừng, dự bị, phòng bị, chuẩn bị, từng đợt, trào dâng, sáng sớm (rạng đông).

Nhảy múa, yểu điệu, nhá đèn, phựt sáng, đánh rắm (trung tiện), quân trừ bị, cục nước đá để dánh giữ lạnh, lính gác, điếm canh, đắc nhân tâm.( Thượng hạ duyệt dịch : tượng trên dưới vui vẻ.

29. LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG. Chí dã. TỰ CƯỜNG. Ý riêng, bụng nghĩ, hướng
thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường. (đối với Độn).

Có chí khí vươn lên, hướng thượng, ở trên cao, tự lớn mạnh, tự lập, tự cường, tự quyết, tự xây dựng.( Phượng tập đăng sơn : tượng phượng đậu trên núi. )

30. LÔI TRẠCH QUY MUỘI. Tai dã. XÔN XAO. Tai nạn, rối ren, lôi thôi, nữ chi chung, gái lấy chồng. (đối với Tiệm).

Thuộc về nữ nhân, đàn bà con gái, nữ chi chung, gái lấy chồng, chen lẫn, rối ren, xôn xao, lôi thôi, ỏm tỏi, làm rối, tai nạn, tai vạ.

Rối trí, loạn tâm thần, om sòm, nước mắt cá sấu, xen kẽ, lẫn lộn, khêu gợi lẳng lơ, gái đứng đường, chọc gái, phụ nữ vùng lên, bệnh âm, bệnh tà, quấy rối, mỹ nhân kế, du thuyết, mỹ thuật, chột dạ, chiêu quân cống hồ, thân gái dặm trường, cái linga, hết đời con gái.

31. LÔI HỎA PHONG. Thịnh dã. HÒA MỸ. Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức. (đối với Lữ).

Thịnh đại, giàu có, lớn lao, hoà mỹ, tốt đẹp, được mùa, nhiều người góp sức, bật sáng.

Bội thu, hoà đồng, hoà tan, hợp đồng tác chiến, đánh lửa, bật đèn, thịnh đạt, vừa ý, hảo ý, bão hoà, chùi bóng, đồng minh.( Chí đồng đạo hợp: tượng cùng đồng tâm hiệp lực. )

32. THUẦN CHẤN. Động dã. ĐỘNG DỤNG. Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, chấn khởi, chấn kinh. (đối với Cấn).

Động dụng, thuận động, manh động, rung động, liên động, chuyển động, dấy động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi bật dậy, nẩy mầm, chấn kinh, sợ hãi do chấn động, thần kinh, tâm thần, điện âm.

Rền vang, động đất (địa chấn), sấm sét, xe chạy, cử động, giá (đậu xanh), nứt mộng (lúa), pháo nổ, run giật, lạnh run, lò xo, tua xoắn, nằm ngửa, phản lực chi trụ (vật lý), ba cây kim đồng hồ, thuận động, nhịp tim đập liên tục, sức đẩy của nước, hứng chịu lực đè (tung hứng), súng liên thanh, đại liên, kinh hồn, kinh khủng, khởi niệm, kích động, động đậy, nhúc nhích, ngo ngoe, búng tay, sâu đo, rắn trườn bò.( Trùng trùng chấn kinh : khắp cùng dấy động. )

33. PHONG THỦY HOÁN. Tán dã. LY TÁN. Lan ra tràn lan, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao hớt. (đối với TIẾT).

Ly tán, tan ra, lan ra, tràn lan, đẩy ra, lìa ra, tán thất, trống đi xa, xa lánh, thất nhân tâm, hao hớt, nổi trôi, nhiễm độc, trúng hàn.

Lá bay, làm mặt lạnh, lạnh nhạt, xa lạ lênh đênh, dập dềnh, vết dầu loang, lục bình trôi, dòng đời trôi nổi, nồi nước xông cho ra mồ hôi, hoán chuyển, đổi đi xa, lưu huyết (chảy máu).( Thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng: nước gặp gió thì phải tan, phải chạy.

34. PHONG SƠN TIỆM. Tiến dã. TUẦN TỰ. Từ từ, thong thả đến, lần lần, bò tới, chậm chạp, nhai nhỏ nuốt vào. (đối với MUỘI).

Đi chậm, lần dò từng bước, từng nấc, từng bậc, từ từ, lần lần, thong thả đến, tuần tự, trật tự, bò tới, nhai nhỏ nuốt vào, bậc thang, nghiêng nghiêng.

Loài bò sát, đi bách bộ, dạo mát, leo thang, diễn biến hoà bình, xếp hàng mua vé, công đoạn sản xuất, sắp xếp ngăn nắp, cổ áo dún, treo bảng lệch, hàng chữ viết xéo dần lên, thăng quan tiến chức ung dung điềm đạm.( Phúc lộc đồng lâm chi tượng: phúc lộc cùng đến.)

35. PHONG ĐỊA QUAN. Quan dã. QUAN SÁT. Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà. (Đối với LÂM).

Lướt qua, sơ qua, qua lại, nhìn qua, ngó qua, xem xét, trông thấy, trông nom, quan sát, quan khách, thanh tra, khán trận, duyệt binh, sơn phết, quét nhà. Coi nhà, khán đài, banh vọt xà ngang, banh lướt trên mặt đất, thủ môn, đánh nước cờ thử coi, thăm dò, thăm viếng, đội khách, cầu trường, lau nhà, kính đeo mắt, cuốn theo chiều gió, trơn trượt, quán tưởng, thiền quán, quán chiếu, trông nom, trông đợi, trông chừng.( Vân bình tụ tán chi tượng: tượng bèo mây tan hợp.)

36. PHONG THIÊN TIỂU SÚC. Tắc dã. DỊ ĐỒNG. Lúc bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, súc oán, chứa mội oán giận, có ý trái lại, không hòa hợp, nhỏ nhen. (đối với LÝ).

Khác lạ, chứa ít, chen lẫn, ém cứng, không đều, lẻ loi, cô đơn, cô độc, oán hận, nhỏ nhen, phân cách, dị biệt, dị đồng.

Bạc lẻ, xe đầy chật cứng còn chứa thêm khách, nhỏ tuổi, chưa vợ, cô nhi quả phụ, giận vợ, tiểu tâm.( Cầm sắt bất điệu chi tượng: tiếng đờn không hòa điệu.)

37. PHONG TRẠCH TRUNG PHU. Tín dã. TRUNG THẬT. Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong. (đối với TIỂU QUÁ).

Trung thực, tín thật, không ngờ vực, có uy tín, cho người tin tưởng, tín ngưỡng, đúng thật, ở trong, ở giữa, y như thiên nhiên chân dạng.

Người trung gian, trọng tài, bản sao, theo đạo, thật lòng, cái ở trong, ở giữa như cục nhân, nằm ở giữa không mất phần mền, trung lập, trung thành, trung khu thần kinh, trung ương, tín nhiệm, giữ chữ tín, nội tạng, máu trong tim mạch, nghe lời, ruột xe, lòng đường.( Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: tượng âm ở bên trong mà được giữa)

38. PHONG HỎA GIA NHÂN. Đồng dã. NẨY NỞ. Người nhà, gia đinh, cùng gia đình, đồng chủng, đồng nghiệp, cùng xóm, sinh sôi, khai thác mở mang thêm.
(đối với KHUỂ).

Đồng loại, cùng một nhà, người nhà, gia tăng thêm, mở mang thêm. Gia tốc, tăng tốc, mở mang bờ cõi, gia đình, con cháu, người nhà, lối xóm, thêm thắt, thêm mắm dặm muối, nhập phe, tuột dốc, thêm người, người quen.( Khai hoa kết tử chi tượng: trổ bông sinh trái, nẩy mầm )

39. PHONG LÔI ÍCH. Ích dã. TIẾN ÍCH. Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. (đối với TỔN).

Thêm được lợi, giúp giùm để có lợi ích chung riêng, tiến nhanh, phóng mình tới, vượt lên, tiếng dội xa, chồm lú đầu ra.

Vọt tới, phóng hoả tiễn, nhanh như chim cắt, thắng như chẻ tre, phóng nhanh, lao nhanh, phóng chưởng, điện xẹt, lụi ngọt xớt, mái hiên de ra, vang danh, tiến bộ vượt bậc, huyết áp cao, cơ hội thuận lợi, cống hiến, hiến dâng, quà cáp, quà tặng, cán bộ xuống hạ tầng cơ sở, xuất kho cứu đói, tế bần, từ thiện xã hội.( Hồng hộc xung tiêu chi tượng: chim hồng, chim hộc bay qua mây mù. )

40. THUẦN TỐN. Thuận dã. THUẬN NHẬP. Theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong. (đối với ĐOÀI).

Thuận nhập, thẩm thấu, tiềm ẩn, nhập vào, nhún nhường, thuận theo, có sự giấu diếm bên trong, tới lui thăng giáng, không chủ định.

Thâm nhập, xâm canh, thông đồng, thông dâm, giẩm dúi, thoả thuận, bằng lòng, cuốn theo chiều gió, lặc lìa, con lật đật, văn phong, phong cách, chun xuống, chui vào, nhuộm đồ, chậm hút mực, khoan giếng dầu, đào mỏ than, thổi bong bóng.( Âm dương thăng giáng chi tượng: khí âm dương lên xuống giao hợp.)

41. THỦY SƠN KIỂN. Nạn dã.TRỞ NGẠI. Cản ngăn, chận lại, chậm chạp, què, khó khăn. (đối với GIẢI).

Hiểm nạn, hiểm trở, chướng ngại, ngăn cản, cản trở, khập khiễng, gập ghềnh, khó đi.

Nước ròng ương ương, dềnh dàng cản đường, đi cà nhắc, nhảy lò cò, trở chứng, ngăn nghẹt, viết nghẹt mực, nghẹt cống, quậy bột bị đóng óc trâu, ngáng chân cho ngã, điện trở, đắp đập chặn dòng nước.( Bất năng tiến giả chi tượng: không năng đi.)

42. THỦY ĐỊA TỶ. Tư dã. CHỌN LỌC. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa. (đối với SƯ).

Quy căn về một gốc, một mối, số một (Tỷ nhất chi khoá), đầu mối, thân liền, thân cận, mật thiết, tư riêng, chọn lọc, bè cánh.

Về quê, gốc cây, hiệu trưởng, quai xách, thuốc đầu lọc, lọc cà phê, của riêng, tư hữu, ích kỷ, độc quyền, cuốn lại, tréo ngoảy, chiết xuất, nịnh nọt.( Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung )

43. THỦY THIÊN NHU. Thuận dã. TƯƠNG HỘI. Chờ đợi vì hiểm đằng trườc, thuận theo, quây quầng, hội tụ, vui hội, cứu xét, chầu về. (đối với TỤNG).

Tương hội, chờ đợi, yến tiệc, liên hoan, nghiên cứu, đàm luận, tương đắc, quây quần, hội tụ, chầu về, thuận tình, nhất trí, đồng bệnh tương lân.

Các cầu thủ quây quần quanh trái banh là nhu, nghĩa tương hội, cứu xét hồ sơ là nhu nghĩa nghiệm xét, gặp người đồng hương, cá cắn câu là nhu đãi chờ đợi.(Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp, ăn uống chờ thời)

44. THỦY TRẠCH TIẾT. Chỉ dã. GIẢM CHẾ. Ngăn ngừa, tiết độ, kềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn. (đồi với HOÁN).

Giảm chế, hạn chế, giữ gìn, ngăn ngừa, chỉ định tiết độ, kềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn.

Tiết kiệm, tiết chế, ăn kiêng, kiêng cữ, nín hơi, ịt vú, giữ lễ độ, nước tràn, khớp mỏ, nhịp thở, âm tiết, giữ giọng, dè sẻn, vừa đủ, vừa kích cỡ, tiết nước bọt.( Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước )

45. THỦY HỎA KÝ TẾ. Hợp dã. HIỆN HỢP. Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ. (đối với VỊ TẾ).

Hợp cùng, thực hiện, hiện hợp, gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, ích lợi nhỏ.

Đồng thời, cùng lúc, đụng xe (thực hiện việc hôn nhau), hợp tác, trục nối hai bánh xe, việc đã xong xuôi, thành khoảnh, hoàn thành, thi công, đăng ký, ký tên, sinh quý tử quy (sống gửi thác về), tương trợ, cứu nạn, chữa cháy.( Hanh tiểu giả chi tượng: việc nhỏ thì thành.)

46. THỦY LÔI TRUÂN. Nạn dã. GIAN LAO. Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ. (đối với MÔNG).

Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, đang gặp nguy hiểm, tai nạn, gian lao, vất vả, khốn khổ, bị kềm hãm, chật chội, khó khăn cử động, cần phải nhờ sự giúp đỡ.

Người ăn mày, thai nhi trong bụng mẹ, cày sâu cuốc bẫm, bị còng trói tay chân, ùn tắc giao thông, than gái dặm trường, đi lụm cụm, pháo lép, chết đuối, nhốt tù, gài mắm.( Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành.)

47. THỦY PHONG TỈNH. Tịnh dã. TRẦM LẶNG. Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng. (đối với KHỐN).

Yên tĩnh, yên ổn, ở một chỗ, trầm lặng, dưới sâu, vực sâu có nước, cái giếng, xuống sâu, kín đáo.

Tĩnh lặng, an dưỡng, hết cục cựa, ở yên, chôn cất, thâm cung bí sử, trầm tư, lắng đọng, tỉnh nước mắm. Mặt hình sự, tỉnh bơ, dửng dưng, bình an, an toàn, cư an nguy, địa đạo, trốn dưới hầm kín, (trốn núp,, ẩn vào) nơi nào nguy hiểm là nơi đó an toàn nhất, nơi thanh tịnh vắng vẻ, đực cái giao hoan (dương trong âm ngoài), cung oán ngâm khúc, tình trong như đã mặt ngoài còn e.( Kiền Khôn sất phối chi tượng: Trời Đất phối hợp lại.)

48. THUẦN KHẢM. Hãm dã. HÃM HIỂM. Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kềm hãm, thắng. (đối với LY).

Xuyên sau vào trong, hãm vào trong, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kềm hãm, trói buộc, nguy hiểm, độc hại, co thắt, chằng níu, nêm ém, cài đặt.

Dây kéo túi xách (fermeture), còng số 8, đường may, gài cửa, xương sống lưng, tai nạn chảy máu, cổ co, thắt cà vạt, phanh xe, gài mìn, thuốc độc, buộc lòng, cột cờ, lòng dạ hiểm sâu, triệt buộc, cá ăn mồi mắc phải lưỡi câu nguy hiểm là khảm.( Khổ tận cam lai chi tượng: tượng hết khổ mới đến sướng. )

49. SƠN ĐỊA BÁC. Lạc dã. TIÊU ĐIỀU. Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. (đối với PHỤC).

Đẽo gọt, rơi rụng, xa lìa, tiêu điều, buồn thảm, lạnh nhạt, úp chụp, gò nổi. Nấm mộ, ly dị, lột vỏ, vắng vẻ, tiêu hao, khối u, mụn nhọt, hoa lạc giữa rừng gươm, lìa đời, đục đẽo, điêu khắc, chạm trổ, mài giũa ( Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau )

50. SƠN THIÊN ĐẠI SÚC. Tụ dã. TÍCH TỤ. Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành. (đối với VÔ VỌNG).

Chứa lớn, tích tụ, tụ hợp, đông đảo, đầy ắp, sức chứa, bế quan, nọi lực, nội bộ.

Điện tích, đại hội, dung tích, bạc lớn, cục bộ, khí tụ đan điền, bao đầy thuốc.( Đồng loại hoan hội : đồng loại hội họp vui vẻ, cục bộ.)

51. SƠN TRẠCH TỔN. Thất dã. TỔN HẠI. Hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. (đối với ÍCH).

Tổn thất, tổn hại, hao hao hớt, bớt dần, thưa thớt, mất mát, thua thiệt, kém bớt, bớt phần dưới cho phần trên, ngầm hại, trừ bớt, giảm đi, hao tổn.

Hao quân tổn tướng, tốn tiền. láng phí, đóng thuế, thiếu sinh lực, kém sinh lý, bần huyết não, rút rỉa, mòn mỏi, xâm thực, đục khoét, bào mòn, ăn trộm, chôm chỉa.( Phòng nhân ám toán chi tượng: tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn )

52. SƠN HỎA BÍ. Sức dã. QUANG MINH. Trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng. (đối với PHỆ HẠP).

Quang minh, trong suốt, thấu suốt, trang sức, trang điểm, sửa sang, sáng đẹp hơn, nội soi, phản chiếu, phụ bám vào, đánh bóng.

Chai thuỷ tinh, gương soi, trang trí nội thất, rọi đèn, nội soi, quán chiếu, đèn chụp, chưng dọn, đồ trang sức: vàng bạc, phấn son, bông tai, cà rá, hột soàn, đánh bóng bàn ghế, lư đồng.( Quang minh thông đạt: quang minh, sáng sủa, thấu suốt. )

53. SƠN LÔI DI. Dưỡng dã. DUNG DƯỠNG. Chăm lo, tu bổ, càng thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như trời nuôi muôn vật, thánh nhân nuôi người (ĐẠI QUÁ).

Nhốt vào trong, nhốt vào giữa, chu vi, chung quanh, bao bọc, dưỡng nuôi, hàm chứa, chăm lo, tu bổ, bồi đắp, ăn uống, nghỉ ngơi, nằm yên, tại chỗ.

Giường ngủ, tủ chứa đồ, tủ chén, bình nước trà, dạ dày (túi cơm), cái cũi nhốt người, vật, ngậm câm miệng, yên nghỉ, tại chỗ, còn đó, bón phân, tu hành, tu sửa, phạm vi, hệ da.( Phi long nhập uyên chi tượng: rồng vào vực nghỉ ngơi.)

54. SƠN PHONG CỔ. Sự dã. SỰ BIẾN. Có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua, đánh, mua chuốc cái hại, đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm. (đối với TUỲ).

Sự việc, sự cố, sự biến, khua đánh, mua chuốc cái hại, sửa chữa, thay đổi, khích động, làm cho sợ sệt, ngờ vực, không yên trong lòng.

Xế nổ, cổ phần, đánh trống, (Trang tử bồn ca: bài ca Trang tử đánh trống), đánh đàn, gõ mõ, không tặc làm nổ cháy máy bay, ém khí, rượu cồn có ga lên men được đóng nút chai trong thùng, hoặc là chai rượu, thùng rượu đậy nắp như bia lon.( Âm hại tương liên chi tượng: điều hại cùng có liên hệ. )

55. SƠN THỦY MỘNG. Muội dã. BẤT MINH. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. (đối với TRUÂN). Dò dẫm

Cái mùng giăng phủ, cỏ mọc bít bùng, cái bẫy chông dưới đất, lúc đột quỵ bất tỉnh, khờ khạo, ngơ ngác, quáng gà, nham hiểm, sâu độc.( Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt.)

56. THUẦN CẤN. Chỉ dã. NGƯNG NGHỈ. Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chỗ. (đối với CHẤN).

Chỉ là ngừng, như đình chỉ, ngừng nghỉ, ngưng nghỉ, dừng lại, ngăn giữ, ngăn cấm, vừa đúng chỗ, ở, thôi, để dành, đậy lại, gói ghém, phủ chụp, nằm ngủ, đứng yên.

Giữ giới cấm, bảng chỉ đường, áo quần, mũ, nón, đậy nắp, nắm tay lại, chờ đợi, bến bờ, định mức, răn cấm, gò nỗng, núm mộ, khối u, gồ ghề, nghỉ ngơi, tạm nghỉ, tạm dừng, hàng rào, tà áo, đường biên, vành đai, khu vực.( Thủ cựu đãi thời chi tượng: giữ mức cũ đợi thời. )

57. ĐỊA THIÊN THÁI. Thông dã. ĐIỀU HÒA. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc. (đối với BĨ).

Thông thương, thông đạt, thông hiểu, thông suốt, quen thuộc, quen biết, rành rẽ, điều hoà, nhịp nhàng, ăn khớp, giao thông, giao hoà.

Chuyên gia, chuyên viên, thông minh, thông cáo, trạm điều phối giao thông, điều khiển trái bóng, lưu loát, nồi nào vung ấy, hợp đồng tác chiến.( Thiên địa hòa xướng chi tượng: tượng trời đất giao hòa. )

58. ĐỊA TRẠCH LÂM. Đại dã. BAO QUẢN. Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu. (đối với QUAN).

Lớn lên, lớn lao, đứng đầu, kẻ cả, bao che, nuôi dưỡng, dạy dỗ, bao trùm, giáng lâm, giáng hạ.

Cái đầu, cái nón, trùm đầu, vỏ bọc, nhà thầu, gà mẹ xoà cánh rộng che chở, bao bọc gà con, dinh thự, giáo dục, vú nuôi, toán đại số, luỹ thừa, toán nhân, bờ rào, rừng cây, cuốn gói, trùm mềm.( Quân tử dĩ giáo tư: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc dân vô bờ bến. )

59. ĐỊA HỎA MINH SẢNG. Thương dã. HẠI ĐAU. Thương tích, bịnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị thương. (Minh sản đối với TẤN).

Đen tối, thương tích, hại đau, bệnh hoạn, thương lo, gánh nặng.

Da đen, tắt đèn, đứt bóng, trách nhiệm, trời tối, tối dạ, đau nhức, nhức nhối, phỏng chân.( Kinh cức mãn đồ chi tượng: gai góc đầy đường.)

60. ĐỊA LÔI PHỤC. Phản dã. TÁI HỒI. Lại có, trở về, bên ngoài, phản phục. (đối với quẻ BÁC).

Tái hồi, tái diễn, quay trở lại, trở về, lật lại, lật cánh, phản phục, ẩn phục, làm phản, phục hồi, lấp lại, thêm nữa, trùng phục, lớp lớp vây bên ngoài.

Hiệp hai trận bóng, chạy biên, đá lật cánh, hồi sức, trở mặt, quay đầu xe, bánh xe luân hồi, kim đồng hồ quay vòng, ăn ké, vành đai bên ngoài, phản bội.( Sơn ngoại thanh sơn: tượng ngoài núi lại còn có núi )

61. ĐỊA PHONG THĂNG. Tiến dã. TIẾN THỦ. Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức, thăng hà. (đối với TUỴ).

Bay lên không trung, tiến lên, thăng bốc, không ở, thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, thăng chức, thăng hà, vọt lên, vọt tới trước, lơ lửng, mất gốc.

Máy bay trực thăng, bốc hơi, khói bụi tung trời, pháo thăng thiên, thăng hà, hồn phi phách tán, vượt cấp, thăng chức, bay bổng, thăng hoa, thăng đường, lên máu, ói mửa, lên đời, lên đường, lên bàn thờ, khẩn trương, cấp tính, cá đớp bóng, ngoi lên mặt nước để thở, cuốn theo chiều gió. ( Phù giao trực thượng chi tượng: chòi đạp để ngoi lên trên. )

62. ĐỊA THỦY SƯ. Chúng dã. CHÚNG TRỢ. Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, níu nắm nhau qua truông, nâng đỡ. (đối với TỶ).

Số nhiều, đông đảo, quây quần, níu nắm, ôm ấp, giúp đỡ, ủng hộ, dính chùm, chung chạ, lôi kéo.

Bồng bế em bé, ôm người yêu, phụng sự nhà chồng, kết tủa, làm từ thiện, các toa xe lửa kéo nhau, tiểu đội trưởng dãn quân qua đầm lầy, viện trợ, vị tha, nối vòng tay lớn, tiếp tế, tế bần. ( Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng chúng ủng hộ nhau. )

63. ĐỊA SƠN KHIÊM. Thoái dã. CÁO THOÁI. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, bế cửa. (đối với DỰ).

Lui, ẩn, phía sau, từ chối, mất dấu, vắng bóng, nhường nhịn, nhốt vào trong, giữ gìn.

Nhà sau, khuất ẩn, trả lại sính lễ, đi sau chót, con tôm tép đi giật lùi, hưu trí, phục viên, ngọc ẩn trong đá ( Thượng hạ mông lung : tượng trên dưới hoang mang. )

64. THUẦN KHÔN. Thuận dã. NHU THUẬN. Thuận tòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy. (đối với CÀN).

Nhu tĩnh, trống không, đứt đoạn, phụ trợ, mềm yếu, tối thấp, lạnh nhạt, chưa xong, tiềm ẩn, đi theo, hứng chịu, bình thường, nhỏ nhặt, ướt át, rời rã.

Lão bà, trâu, mưa nhỏ, mành lưới mắt cáo có nhiều đường đứt, lỗ hổng, vải dệt mềm đan bởi sợi nhỏ có khoảng không thông khí, theo chồng, dất bằng ( Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng.)

(st)

Xem
Blog phong thủyDịch lý chiêm đoánGóc tổng hợp

Ví dụ chiêm đoán Dịch Lý Việt Nam

phong thủy trọng hùng

Người học dịch dám cả quyết về một điều gì mà người ta tưởng chừng không thể biết được.
Quá khứ thì xa xăm, hiện tại thì rối mù, tương lai thì mờ mịt, muốn biết là chuyện khó chớ không phải chơi đâu.

phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Kim Khẩu Quyết

Mặc dầu đã làu thông phép nói Dịch, có lúc ta cũng phải do dự vì đâu phải lúc nào ta cũng sáng trí biết rành mọi Âm Dương trời biển tình ý nhất là khi không thấy tình lý cơ động, có cố gắng giỏi lắm cũng chỉ biết được đại ý câu chuyện chứ không thể cả quyết được. Nếu Ta có ứng dụng Dịch thì đó cũng chỉ là cơ động nhân tạo, không chính lý bằng cơ động tự nhiên.

Trường hợp nào đó, ta dám quả quyết là vì cơ động tình lý quá rõ, biến thông chính lý. Đó là cái biết quyết định chứ có đoán hay bói gì đâu. Lẽ dĩ nhiên phải biết rõ thì mới dám nói mạnh (kim khẩu quyết). Luyện tập công phu nhiều ngày, tự nhiên sẽ giỏi về phép biến thông ắt phải biết đúng thôi.

Ví dụ: Nhu – Tĩnh

Vào giờ Nhu Tĩnh, mọi người đang trông chờ người nhà về, ta nói phải đến quá 21h rồi mới quyết định, quả nhiên đến 21h05p thì người đó mới về, vì lúc đó ta biến ý nó bị chờ đợi (Nhu) ở miền sâu (Tĩnh) tức bị kẹt phải chờ đợi xe (Nhu) ở Bắc Mỹ Thuận (Tĩnh).

Nói về lý số thì cái số lý của Nhu đang động. Phải chờ đợi (Nhu) cho “Cực của Cực Nhu động”, tức chờ cho hết giờ Nhu nghĩa là phải chờ cho qua 21h đêm nay thì cái sự tĩnh mịch vắng người đó (Tĩnh) mới động. Khi nào Tĩnh động thì người đó mới về. Hết Nhu thì đế Tĩnh đó vậy.

Ví dụ: Minh sản – Phục

Lần sau, cũng người đó đi xa nhà đã quá ngày hẹn về. Ta thắc mắc vào giờ Minh sản

– Phục. Kỳ trước ta dám nói qua 21h, kỳ này thì không dám nói như vậy.
Ta phán quyết rằng: Nếu nói gần thì có cái vấn đề tắt đèn (Minh sản) rồi lại đốt đèn (Phục) thì nó về. Thôi ta cứ đi ngủ rồi sẽ biết sau. Tương lai là chuyện khó biết chớ phải chuyện chơi đâu.
Ta nhân đó ứng dụng dịch: Phải ngủ đi (tắt đèn = Minh sản), nằm một lát lại thức dậy thắp đèn lên (Phục) chỉ để thôi thúc người đó về mà thôi.

Trong khi còn đang trong vòng lý luận thì hết giờ Tuất sang giờ Hợi tức Phục – Thuần Chấn, theo kinh nghiệm ta nói luôn vậy Liên về với ai kìa?
Kết quả, đêm đó ta ngủ tới sáng không ai tắt đèn, đến sáng mới tắt. Lúc trưa ta đang ngủ thì Sơn em của Liên về nói Liên cũng sắp về. Đến tối vừa đốt đèn trở lại thì Liên về. Rõ ràng ta phải ngủ qua đêm đó đến ngày kế, ta lại ngủ nữa (Minh sản – Phục) thì thấy bóng dáng người về (Sơn). Đèn tắt (Minh Sản) được thắp lại (Phục) thì Liên về.

Mất trộm đồ

Vào giờ Bí – Di có người vừa mất đồ đến hỏi ta. Ta liền dùng phép biến thông thiên địa tất yếu trong phép nói dịch, rồi hỏi:
Con mất đồ trang sức (Bí) phải không?
Dạ, con vừa mất 4 chỉ vàng.
Ta hỏi: Nhà con đang ở (Di), có cái tủ kiếng phải không? (tủ là Di, kiếng là Bí). Đối diện với cái tủ kiếng có cái giường (Di) kê gần nó không?
Dạ có.
Ta hỏi: Vàng (Bí) con cất giấu (Di) trong cái chai hả? (Bí-Di)
Dạ đúng.
Ta nói: Như vậy số vàng trong chai, nó nằm từ tủ kiếng (Bí) chạy ra ngoài gần cái hướng ở giường nằm (Di) rồi, vì vàng ấy động tức có mất cắp.
Thưa Sư tổ, có phải con Lan nó lấy không?
Ta đáp: Đứa nào hay trang điểm son phấn thì đứa đó lấy, như vậy ta quả quyết không phải con Lan mà là một nữ nhân khác (vì con Lan không chuyên dồi phấn). Con nên làm thủ tục cần thiết như báo với công an vì phải “tận lực mới tri thiên mạng”.
Kết quả người nữ chủ nhà hay trang điểm phải hoàn trả lại số vàng bằng cách giấu ở chỗ giường ngủ và không cho đương sự ở đậu nữa.

Vào giờ Minh Sản – Khiêm ta được mời đến thăm Trường Thái Hoà . Trên đường đi ta nói với ông Hiệu Trưởng :
– Xưa nay anh chưa thấy có cái gì là huyền bí phải không? vậy anh nghe đây : Ở đằng sau trường học của anh có cái bóng đèn không còn cháy nữa!
Ông Hìệu trưởng nói :
– Đâu có vậy , tôi vừa cho thợ điện sửa chữa lại toàn bộ, thử sáng cả.
Ta nói :
– Hiện giờ tôi còn chưa biết Trường của anh ở đâu, đây là lần đâu tiên tôi theo anh đến ; Dịch Lý Việt Nam cho tôi biết như vậy , anh có sửa hay không cũng mặc. Đến nơi, quả nhiên ông ta vặn đèn kiểm tra thì có một bóng đèn đằng sau trên lối ra về của học sinh không chiụ sáng.
Ông ấy nói :
– Tại sao anh bìết mà lại còn quá quả quyết như vậy chứ ?
Ta đáp :
– Thì Dịch Tượng giờ Tuất ngày hôm nay là Minh Sản – Khiêm , tôi biến ý nói trong phạm vi trường học ở Đô thành thì chỉ có nghiã là Ánh Sáng bị thương ( Minh Sản) còn nằm ở phiá sau là Khiêm.
Đây là phép Phác Họa tức không hỏì mà nói của Dịch Lý Việt Nam :

• Chọn cái Động nhất, Gần nhất làm phạm vi Cơ động tình lý. Phạm vi tình lý thì khác nhau rất nhiều…bóng bị đứt, bóng bị mất trộm, bóng bị bể…hoặc có người bệnh trong nhà ..
• Tất cả đều nằm trong Bí pháp Phác học Phát ý : Động Nhhất, Gần Nhất.
• Không bao giờ được nói Dịch theo ý riêng của mình, vì không Vô tư thì không thể đúng được.

Ta tin các Cao Đồ thừa Đức tánh cẩn trọng trong Phép Phác Họa Phát Ý theo Ý tượng Dịch .
Dịch Lý Sĩ Xuân Phong tên Nguyễn Văn Mì, là một thành viên trong ban sáng lập Việt Nam Dịch Lý Hội. Ông phụ trách việc biên soạn giáo trình cho các phân khoa, tổ chức thuyết trình tại các học viện, đài phát thanh, đài truyền hình. Sau khi cụ Từ Thanh tạ thế (1971), ông thừa nhiệm quyền hội trưởng, duy trì hoạt động của Hội cho đến 1975. Sau 1975, ông lui về quê tại Đồng Tháp và tạ thế ngày 7-3-1997.

Thông dịch tiếng nói của thượng cầm hạ thú xuyên qua hệ thống Vũ Trụ Ngữ.
Một bữa nọ, cụ Từ Thanh, ông giáo Tòng và ông giáo Phát cùng với tôi, bốn người đưa nhau đi Vũng Tàu (Cap Saint-Jacque) để hứng gió, xem phong cảnh và trò chuyện dịch lý.
Chúng tôi đến Vũng Tàu ở tạm nhà người quen ở Bến Đình. Tôi mượn một cái ghế bố, đem ra ngoài vườn, nằm dưới gốc cây khế. Có vài con chim hút mật và líu lo hót, chuyền cành này sang cành khác. Tôi vẫn thản nhiên nhìn nó. Bỗng ông giáo Tòng bước ra, đến chỗ tôi nằm. Trong chốc lát, ông mở miệng nói :
Đâu anh thử nghe coi, con chim hút mật ấy, nó đang nói cái gì đó ?

Tôi cười, ngẫm nghĩ một lát rồi trả lời :

Cụ Từ Thanh của mình bị động rồi. Con chim này nó nói cụ Từ Thanh sợ mất đồ, nên có ý không muốn ở đây nữa. Chỉ vì lịch sự nên chưa thể nói ra cái ý của mình đó thôi. Cụ muốn qua Bà Rịa. Dù có qua Bà Rịa thì cụ vẫn bị hao tổn. Để rồi cụ Từ Thanh sẽ động cho anh xem.

Tôi vừa dứt lời thì cụ Từ Thanh bước ra kêu tôi và nói rất khéo :
Đàng trước nhà này có rất nhiều người qua lại và dòm ngó dữ quá. Chúng ta có lẽ ở đây không yên đâu. Thôi thì mình nên đi qua Bà Rịa đi.

Thế là hai người, ông Tòng và ông Phát trở về Sàigòn. Chỉ còn lại mình tôi với cụ Từ Thanh ghé lại Bà Rịa. Tại Bà Rịa, ngủ đêm ở đó, sáng sớm thức dậy, cụ Từ Thanh phát giác ra mình đã bị mất cái nón đội đầu. Và cụ tự ý xuất ra 70 đồng, để thuê người con gái chủ nhà đi chuộc lại cái nón. Vì cái nón ấy do em vợ của chủ nhà đánh cắp mang về Gia Rai hồi 4 giờ khuya đêm đó.

Con chim hót mật líu lo nhằm lúc giờ dậu, ta được dịch tượng Địa Trạch Lâm biến ra Sơn Trạch Tổn. Tức là chánh tượng Lâm với hào lục động. Lâm là lớn lên, là soi sáng, là tới những hai hào dương rồi, hào dương lớn dần lên … Ở phạm vi con người thì Lâm là kẻ cả, đại ca, bậc sư, bậc thày, bậc đàn anh. Ở đây, bậc đàn anh, bậc kẻ cả trong chúng tôi chính là cụ Từ Thanh. Lâm động là cụ ấy bị động. Hào lục động là Lâm động mạnh. Biến ra Sơn Trạch Tổn là hao tổn, tổn thất, là bị mất mát, là chịu hao, xuất 70 đồng để nhờ người đi lấy lại cái nón. Lâm Tổn là cụ Từ Thanh bị hao mất, là kẻ cả bị hao tổn.

Đơn tượng ngoại Khôn động, là vật thể mà cụ mang theo động, biến ra Cấn, là vật có hình phủ hạ, hướng hạ, tựa như cái chén úp xuống, vật ấy được mang ở phần trên cao của thân thể (hào lục). Kiểm lại sự việc thì ra là cái nón bị mất cắp (Tổn).

Hệ thống Vũ Trụ Ngữ gồm những nét tự : vạch đứt và vạch liền. Nó diễn tả toàn bộ vũ trụ vô hữu vật qua hệ thống 64 mà dịch học sĩ nào cũng đều được học biết cả rồi. Căn gốc của nó chính là Trí Tri Cơ Cấu tượng hình hài thanh.
Còn về phần con chim hút mật, theo văn tự vũ trụ ngữ, dịch sĩ cũng biết ngay, đó chính là con chim đầu đàn (Lâm).

Nó nói với con chim kia rằng :
Ở đây chắc không yên thân đâu, có người đang dòm ngó ta kia kìa. Chúng mình nên đi nơi khác thì hay hơn, kẻo bị lâm nạn (Tổn).

Tiếng nói của thượng cầm hạ thú, người ta có nghe hiểu được không ? Thường thì khi nghe rất rõ mà chẳng hiểu gì hết. Nhưng với dịch học sĩ có khi nghe và hiểu được như trên, mà cũng có khi không nghe hiểu. Tại sao ? Tại vì chưa thật sự thông thạo về khoa học vũ trụ liên hành tinh. Cho nên các cao đồ của ta phải hết sức cố gắng nhiều hơn nữa.

Vũ trụ vô hữu linh thiêng là Trí Tri Ý Lực.
Một hôm nọ, tôi cùng với bạn đi viếng núi Châu thới. Khi đi gần tới núi thì trời mưa nặng hột. Tôi và bạn đồng hành phải ghé lại đụt mưa ở xóm nhà của những người di cư, cất dọc theo bên lộ. Vừa đúng lúc đói bụng, nên tôi có hỏi nhờ người xem coi trong lối xóm có bán gì ăn đỡ, giá cả bao nhiêu tôi xin trả tiền. Rất may, người chủ nhà kiếm được bánh chưng, bánh ú gì đó với miếng thịt kho. Khi chúng tôi ăn xong bỗng có một thanh niên có vẻ thạo đời, gợi chuyện nói rằng :

Mưa như thế này, ngoài bắc chúng con gọi là mưa phùn. Mưa dai, có khi lâu hằng mấy ngày vẫn chưa tạnh.
Tôi trải qua một phút suy tư rồi ứng khẩu nói :
Cậu còn nhỏ quá chưa biết gì đâu. Tôi xin nói với cậu rằng, lúc 15 giờ thì mặt trời sẽ hiện ra trên nền trời kia và hết mưa. Bây giờ là 14 giờ 45, vậy chỉ còn có 15 phút nữa thôi.
Nói xong tôi cám ơn chủ nhà, trả tiền bánh, xin kiếu từ và cùng bạn thẳng tiến về núi Châu thới. Lúc sau đó tôi thấy mặt trời đă hiện ra nguyên hình và hết mưa. Tôi liền xem đồng hồ tay, thấy còn 4 phút nữa mới 15 giờ. Tôi gọi bạn cho xem đồng hồ và chỉ tay lên trời và nói :
Có quả y như tôi nói không ?
Ờ ! Đúng rồi.
Người đời hay bị đầu độc đủ thứ, nào là nhà bác học bắn tan mưa hay quá. Nào là Khổng Minh cầu gió đông. Nào là pháp sư ngoắt mặt trời, bùa phép Lỗ Ban, bùa phép của Phật, của Chúa, phép tiên thánh … tuyên truyền loạn xạ như thế.

Ở đây tôi chỉ có dịch tượng thuần ly, biến ra thiên hỏa đồng nhân, tức hào ngũ động và là đằng sà động. Thuần ly là hình ảnh khối lửa của mặt trời. Thuần ly là ánh sáng tỏa ra, là mặt trời phải hiện ra, mà phải hiện ra nhanh (đằng sà), chuyện cực nhanh. Mà Ly có số lý thứ tự là số 3, nó phải hiện ở số lý 3. Tức giờ thứ 3 là 15 giờ (Thuần Ly hào ngũ là chánh Thuần Ly, số lý 3 động). Tôi dám cả quyết một cách tự tin như vậy đó. Bởi vì tôi biết : vũ trụ vô hữu linh thiêng tức Biến Hóa Luật cũng chính là Trí Tri Ý Lực, đó là trời.

Trong kinh Dịch có câu :
Thánh nhân biết đúng hơn trời đất thì trời đất cũng phải chìu theo (Biến hóa Luật và biết đúng Biến hóa Luật).
Biết sau hơn trời đất thì cùng trời đất không hề sái quá (biết nương theo Biến hóa Luật).
Biến hóa là uy lực tuyệt đối. Có nghĩa là Trí tri Ý Lực là uy lực tuyệt đối, miễn là ma lực sáng tối của trí tri ýngười phải hòa nhịp cùng trí tri ý sự, vật, việc. Tức biết đúng Biến hóa Luật thì vấn đề hết sức chính lý và rõ ràng hiển nhiên rằng : biết chính lý, biết đúng lúc biến hóa là sức mạnh vô địch để điều khiển vũ trụ vô hữu vạn vật linh thiêng.
Hiện tượng Thiên văn – Công Thức Bất thường.

Con người bẩm thụ Tinh Khí Thần từ Tú khí của Vũ trụ Vô hữu là chuyện hiển nhiên không còn là Mê tín nữa, vì ngày nay con người ngày càng hiểu rõ những lực tương tác giữa những các Vô hữu thể trong Vũ trụ .
Xem xét Thiên văn thì bằng như xét Tĩnh Động bên ngoài bản thân Tĩnh Động của chính mình ; không những thế mà còn là xem xét một sự liên hệ mật thiết giữa mình với những người chung quanh nói riêng và Nhân loại nói chung. Vậy xem Thiên văn tức là xem Động tĩnh Công Thức Bất thường của Dịch Lý Việt Nam cũng là xem chuyện

Trời đất báo tin cho ta biết Thiên Hạ Sự.
Vào giờ Khuể – Phệ Hạp năm Bính Dần nhân đọcbáo Tuổi trẻ loan tin Trạm Giotto đã chụp được ảnh Sao Chổi Halley . Mỗi lần sao Chổi xuất hiện, người đời thường lo ngại bàn tán e sắp có thiên tai dịch họa, chiến tranh…xẩy ra cho loài người. Hiện nay giới Khoa học đã bắt đầu nghiên cứu nghiêm túc lãnh vực này, lãnh vực mà trước kia họ cho rằng chỉ có Thần giáo độc quyền tin tưởng ! Vì thế nhiều ngành khoa học đã xuất hiện và chứng minh sự ảnh hưởng của Vũ trụ lên Trái Đất dĩ nhiên lan truyền đến Con người.

Tuy nhiên để chứng minh về những tác động hỗ tương này vẫn còn sự lúng túng và mù mờ . Khoa Dịch Lý, khoa siêu khoa học soi sáng với Dịch Tượng Khuể – Phệ Hạp Chu Tước động thì bất cứ Nhà Dịch học nào cũng Hội ý được :
– Khuể : Súng đạn, quai xảo chế biến …
– Phệ Hạp : nhai nuốt, tin tức văn thư , ảnh chụp….
Vậy thì thiên tai,dịch họa, chiến tranh là chắc hẳn rồi !
Ta nhớ lại cách đây 4 tháng cũng vào giờ Khuể – Phệ Hạp có một chiếc Xà lan cạp đất đã ngang nhiên cạp đất phần đất nhà a đang ở mà chẳng thèm hỏi han gì đến ta cả. Có người hỏi ta có khi nào mở Dịch để coi vấn đề của Đất nước không ?
Ta đáp :
– Loài người đã vô cùng ngu dốt đóng đinh Jesus sát hại Galilée , ta đâu dám nghĩ gì về chuyện Dân tộc Đất nước. Nhưng bởi mở Dịch ra xem sẽ khiến tâm trí lòng dạ phải lo lắng ít nhiều việc này nọ lo cho Đất nước thì không dễ gì yên tấm thân, trong khi lòng ta còn đang muốn cùng các Cao Đồ của ta được an nhàn trong những năm cuối đời còn lại . Ta còn phải lo Tạo cho xong những Chìa khoá khui tung bí mật của Vũ Trụ Vô Hữu … để trao cho các Cao Đồ.

– Ta dùng Phép Tương Quan Tương Hợp giữa Dịch Tượng Phệ Hạp này và Phệ Hạp xán cạp đất với tình thế Đất nước luận cho các Cao Đồ nghe mà thôi. Vời nhũng chứng tích năm 1985,1986,1987…ta tin rằng các Cao Đồ và các Học viên Dịch Lý thừa sức dùng Vũ Trụ Ngữ phác họa thời cuộc của Nhân thế Liên Hành Tinh
Lột trần Chơn Giả

Nhờ Dịch Lý Báo tin ta dùng Việt Ngữ thông dịch tiếng nói của Vũ Trụ , ta phối trí những Động Tĩnh nhỏ nhất, gần nhất để biết những sự vật việc lớn lao hơn, xa xôi hơn , nhất là để Lột Trần Chơn Giả . Biết rõ việc làm ăn động tĩnh của mình mà hóa ra biết thật rõ Chơn Giả Động Tĩnh ở Thiên Hạ Sự.
Như vào giờ Lữ -Tấn ta được tin có nhiều người nước ngoài đến nước ta dự định hợp tác Kinh tế . Người đời nói Khách đến mà Dịch cũng nói Khách đến ( Lữ – Tấn ) thì lẽ dĩ nhiên tin tức ấy là chính xác và có thật. Đó là phhép tắc Lột Trần Chơn Giả ở cõi Đời Đạo-Đạo Đời này.

Ta lại thấy Đằng Xà động mà Đằng xà là linh điện,là ma lanh, tinh khôn,quỷ quái lắm ; Ta hội ý chuyện tuy vậy nhưng chẳng có gì đáng lo cho Đất nước cả vì dù sao đám quỷ quyệt kia cũng chỉ là Khách ( Lữ) ngoại cuộc so với nền Kinh tế Quốc dân ; Họ còn là thứ yếu là Lữ là ở đậu là ghé tạm vì Tấn là đến để rồi đi .
Ta cũng liền hội ý với Chuyện Xà lan cạp đất nhà ta, đất bị cạp nhưng ít thôi, vả lại nhà mà có nhiều Khách một lượt thì nhà ấy thoát khỏi cảnh Nô lệ…tỷ như Miến Điện xưa kia, nên ta cho tượng này là tốt, tốt trong phạm vi Bị Xâm lăng mà không được ; nghiã là Đất nước chẳng đến nỗi nào.

Nhờ Dịch chỉ đường!
Sự hiểu biết Dịch lý rất có lợi ích cho cuộc sống.
Vào giờ Khuể – Phệ hạp, ta đi tìm nhà trò Hoa nghe nói ở đường Kỳ Đồng Sàigòn, nhưng đến nơi ta không biết hẻm nào, nhà nào. Ta liền biến thông: Muốn tìm gặp nhà ngay chóc (Ký tế ở hỗ tượng) thì phải lo mà hỏi han, hỏi thăm (Phệ hạp) và nên hỏi thăm những người nắm níu (Phệ hạp) cùng ngành nghề,…để được hỗ trợ (Khuể) trong việc tìm ngay đúng (Ký tế) mà mình muốn tìm.

Ta nhớ loáng thoáng trò Hoa trước là Cô giáo, sau làm lung tung kiếm ăn như bán báo, bán thuốc lá còn hiện làm gì ta không rõ. Ta liền bảo đứa cháu đi theo: con cứ nhắm mấy người nữ bán thuốc lá mà hỏi như vầy: Cô hay Chị có biết nhà cô Hoa bán thuốc lá ở xóm này không?
Sau câu hỏi ấy quả nhiên có người biết và chỉ dẫn đến tận nhà. Nhờ dịch lý báo tin chỉ đường đi, không thì ta đã phải trở về quê và không gặp được trò nào cả

Số lý có thể biết được không?
– Không biết được mà cũng có khi biết được. Số lý biết được chính xác chừng nào là do khả năng Lý số quá am tường chừng ấy. Chủ yếu nhờ vào phạm vi tình lý.
– Không thể biết được, vì Lý số là quy ước của con người trong phạm vi tình ý người. Lý dịch hay Lý số chỉ hình hiển ra bằng Âm Dương Số lý mà thôi. Người học dịch thỉnh thoảng cũng có khi biết được Số lý là do có được Dịch lý báo tin chính xác đặc biệt cho riêng một phạm vi tình lý lúc đó.

Ví dụ: Giờ Đỉnh – Cấu
Giờ Đỉnh – Cấu ta biết chắc chắn người hứa sẽ gặp gỡ đúng y lời (vì Đỉnh là hứa hẹn, là định vị, là lời hứa từ khá chắc chắn đến vững chắc, Đỉnh: luyện được thành đan chi tượng là ý ấy). Ly động, tức là chuyện hứa hẹn ấy sáng tỏ như mặt trời…Hào ngũ động là chánh Đỉnh tức sự hứa hẹn rất chắc chắn, Hào Âm động hóa thàn Dương là tiến thần tức sự hứa hẹn ngày càng lớn, càng chắc chắn đến.
Cấu là gặp gỡ. Sự hứa hẹn chắc chắn cho đến kết quả là gặp gỡ nhau. còn số lý 12 ta tính ra được thì cũng chỉ nhờ vào phạm vi tình lý mà thôi. Lúc ấy, cơ động tình lý như thế nào thì ta có số lý ấy.

Ví dụ: Tỷ – Tụy
Cơ động tình lý lúc đó có cuốn lịch thì ta lấy lịch số trả lời. Như vào năm bính dần, tháng 2, ngày mồng 1, giờ dậu là ngày quý sửu thuộc hào câu trần động.
Dịch tượng Tỷ – Tụy. Biến ý cởi bỏ – trưng tập. Ta nói đúng là vào ngày mồng 1 tháng 3 có tin tức, vì ở phạm vi tìnhlý cuốn lịch thì Tỷ là gỡ bỏ, là sàng sẩy hết số trưng tập của tháng đó (tức hết ngày 29 hoặc 30) để chỉ còn đơn số đầu căn gốc cuả tháng Tỷ, vậy là số 1 tháng tới. Thư chậm là vì tình lý của câu trần là chậm chạp, ù lì, quán tính, trì trệ,….
Thông dịch tượng Bĩ – Tụy

Nhằm vào ngày Chủ nhật có hai người bạn già lớn tuổi hơn ra theo Ta để học học hỏi Dịch lý Một là ông giáo Tòng, hai là ông giáo Phát.
Cả ba chúng Tôi cùng nhau đi đến chùa Giác Lâm ở đây chúng tôi mượn được một chiếc chiếu đem ra trải ngời vườn, cả 3 người ngồi đàm đạo học thuật Tiên thánh đến quá buổi trưa, bỗng có 1 con chim sáo bay đến đậu trên cột cờ ở Chùa, Nó cứ hót lên ríu rít, khiến cho ông giáo Tòng thắc mắc hỏi tôi:

– Đâu anh thủ nghe coi con chim nó nói cái gì mà líu lo vây?
– Ta được tượng Thiên Địa Bĩ biến ra Trạch Địa Tụy.
Ta biến ý trả lời rằng nó thông báo cho ta biết sắp có sự gián đoạn ( Bĩ ) về việc tụ tập (Tụy ) vậy chúng mình tính sao đây? Thôi đúng quá rồi nó nhắc mình chắc là nó nhắc đã tới giờ mình phải kiếm chút gì bỏ bụng cho đỡ đói đây, anh giáo Tòng sốt sáng nói, đâu để tôi đi hỏi kiếm mua thức ăn xem sao. Lạ thật, ông giáo Tòng đi suốt cả nửa giờ mà chưa thấy trở lại, đám ba tụ tập (tụy) của chúng tôi tự dưng bị gián cách ra đi một người ( Bĩ ) vậy là có hiện tượng Dịch lý hóa Bĩ – Tụy sảy ra cho chúng tôi rồi đó.

Lát sau ông Tòng quay về nói ở quanh cái Chùa này không có bán thức ăn gì để ăn hết, người ở Chùa mách cho tôi đi ra ngoài xóm, tôi đã đi khá xa mà cũng chẳng thấy ai bán gì cả, muốn đi kiến gì ăn cho đỡ đói thì chúng ta đi đến xom đó tìm đồ lót dạ.

Thế là cả ba anh em chúng tôi (Tụy) lại cùng dắt nhau rời khỏi Chùa ( Bĩ) để tới xóm đó mà ăn rồi cùng nhau đi về nhà.

Con chim báo nói rồi.
– Lần đầu trong sự tập tụ (Tụy) của ba anh em có sự gián cách (Bĩ) tức là ông Tòng ra đi tìm mua thức ăn.
– Lần sau có sự gián cách (Bĩ) sự ra đi khỏi Chùa của bạn chúng tôi (Tụy)
– Thế là tụ tập tập họp trong bọn cũng có gián đoạn, mà sự tập tụ tại Chùa cũng có sự gián đọan luôn con chim sáo nói nói cho Dịch sĩ cho những người am tường Vũ trụ ngữ biết như vậy.

– Chúng ta có tự phịa thì về sự thông dịch đại ý tiếng nói của thượng cầm hạ thú không? rõ ràng là không? vì sao thông dịch tiếng nói của con sáo xong, thì hiện tượng dịch lý hóa cái lý cái nghĩa lý gián cách – trưng tập đã được và bị hiện hình. hiển hiện sờ sờ ra đó phịa thì làm sao sảy ra như vậy được. Dịch sai trật (thông dịch ) thì đâu có đúng hiện tượng Dịch lý hóa đã thể hiện ra như vậy không thông dịch sai trật mà cũng không có phịa chuyện gì cả bởi vì chúng ta đã thực sư thông thạo về Vũ trụ ngữ, Một siêu khoa ngôn ngữ học do ta phát minh ra vậy đó và người đời thường gọi là Văn minh dịch lý thời nhân Việt Nam.

– Chắc hẳn con người chấp ý rằng con người vô tri vô giác hoặc thú vật có tri giác kém hoài nghi về khoa học vũ trụ ngũ của ta lẫn…. không sao thời gian sẽ chứng minh cho họ. Một khi mà những người ngoại quốc Tàu, Tây, Nga….hiểu khoa học được rồi thì bọn bán nước cầu vinh, các bon ngày nay ngày nọ…
*** Những bài chiêm nghiệm bên trên được sưu tầm từ bài viết của Thầy Tổ Nguyễn Văn Mì ( Xuân Phong ). Nhằm mục đích giúp người đọc hiểu rõ hơn về sự tồn tại của Dịch Lý Việt Nam ( DLVN ). Các nội dung trên không làm ảnh hưởng đến uy danh của Hội Dịch Lý Việt Nam.
Phí dịch vụ xem quẻ dịch số chiêm đoán: 1.500.000/ 1 Lần.

Xem
Blog phong thủyDịch lý chiêm đoánGóc tổng hợp

Giải thích lý hóa thành âm dương

phong thủy trọng hùng
 Dịch lý việt nam luôn là chìa khóa thành công cho các bạn..
phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Phạm Vi Tình Lý Trong Dịch Lý

Trong nghệ thuật viết văn , diễn thuyết, hùng biện, đàm thoại hay nói trước công chúng vấn đề trình bấy một đề tài mà không xác định được mình sẽ nói trong một Phạm vi nào và mổ xẻ các chi tiết có liên quan bằng những lý giải ở tiểu phạm vi liên quan nào đó là Vấn để quan trọng nhất .Từ đó phần trình bầy mới mạch lạc rõ ràng chính xác không những thế chúng ta còn tránh được những nhiễu loạn tâm trí , những mênh mang rời rạc, lạc đề vô bổ.

Dưới đây là những phương pháp DLVN tạm thời phân tách trong Tổng thể diễn biến hoá thành của các Sự Lý ( Người, Vật, Việc) đang động tĩnh . Sự lý thì khi xẩy ra hay khi hiển hiện bao giờ cũng là một Nhất thể , chúng luôn đầy đủ toàn diện và ôm ấp trong nó muôn vàn Âm dương Biến hóa cùng lúc chung cùng liên lỉ và liên tục , đại đa số những AD Biến hoá này đều ẩn tàng sâu kín trong nội tại của nó , thế nhưng những Biến hoá liên lỉ nội tại ấy sẽ có những thể hiện biểu hiện ra trong lúc Cùng cực biến đổi biến động.

Thể hiện này của Sự lý giống như những tình lý chuyển biến trong nội thân của một người đang va chạm với một sự lý nào đó lập tức sinh động giao cảm và tới Cực điểm thì bật khóc ! Vậy khi một biểu hiện động tĩnh lộ ra chúng ta không thể kết luận người đó chỉ biết khóc!…thực tế thì người đó có thể là can trường, uy vũ, đảm lược v.v..nghiã là trong nội thân một Sự lý là bao hàm rất nhiều Tình Lý Âm Dương .Vậy phân tích Phạm vi tình lý chính xác chúng ta sẽ có những phán đoán chính xác cần bầy tỏ, diễn tả.

Dịch Lý Việt Nam tạm thời phân nhóm tất cả các Sự Lý với 12 Phạm vi Tình Lý và phân nhóm như sau :

1. Đại Phạm vi vô

Gồm có 3 Phạm Vi

• Lý : có Vô biết Hữu , có Âm biết Dương và ngược lại là GMHK nhau.
• Đức : Manh Nha
• Tính : Hoá ra , Hoá Thành

2. Đại Phạm vi vô hữu

Gồm có 3 Phạm Vi

• Thời : Khởi Dứt
• Thần : Linh hiển , hiển linh
• Khí : Thanh Trọc

3. Đại Phạm vi hữu vô

Gồm có 3 Phạm Vi

• Tình : Tụ Tán, Tán Tụ
• Thanh : Trầm bổng
• Sắc : Sáng tối, mờ tỏ

4. Đại Phạm vi hữu vô

Gồm có 3 Phạm Vi

• Chất : Tinh tạp
• Thể : Lỏng Đặc ,Khí hơi , Hoà tan ,Kết tủa ,
• Hình : Lớn nhỏ, ngay cong , nhuyễn khối ,

Hai Đại phạm vi VÔ và VÔ HỮU thuộc về Siêu Hiển thế nên người Học Dịch Lý cần có thời gian Nghiệm lý khá lâu mới nhận thức rõ nét được những biểu hiện Ý Lý của các Phạm vi này . Hai Đại Phạm vi HỮU VÔ và HỮU là những Phạm vi dễ thấy biết đối với mọi người .

Mỗi 3 phạm vi trong một Đại Phan Vi đều liên hệ mật thiết và gắn bó khắng khít với nhau , cả 3 tuy tạm tách rời nhưng thật ra chúng lại là một, Lý nào Đức ấy Tính đó , tương tư Thời Thần Khí , Tình Thanh Sắc, Chất Thể Hình cũng vậy.

Ví dụ Nước ( H2O ) Chất của Nước có Trọng lượng phân tử 16+(1×2 ) Thể lỏng, Hình long lanh mặc dù khi biến đổi thì ba phạm vi hiển hiện của nó cũng vẫn là Chất nào thì Thể ấy và Hính ấy khắng khít nhau không tách rời … vẫn là Chất Nước, Thể sẽ là Cứng mền Hình là Đá, hay Tuyết v.v…

Kết luận

Phạm vi Tình Lý sẽ giúp Học viên đón đọc được Ý Lý của Quái, Tượng Dịch đang thể hiện sau muôn vàn Động Tĩnh, trong trăm ngàn bộ mặt Biến Hoá GMHK của Sự Lý , Trí Tri Ý của mình cùng với Ý Lý của Quái , Tượng mà nhận ra Bộ Mặt đang Biến hoá Động Tĩnh mà Biến thông được Danh Ý cho phù hợp với Ý Lý Quái, Tượng là nắm bắt được Cơ Động Tình Lý của Sự Lý. Đó là bí quyết để Nghiệm Lý .

Phí dịch vụ xem quẻ dịch số chiêm đoán: 1.500.000/ 1 Lần.

Xem
Blog phong thủyDịch lý chiêm đoánGóc tổng hợp

Chiêm đoán dịch lý

phong thủy trọng hùng

Chiêm đoán dịch lý sẽ cho chúng ta biết trước sự việc…Một Dịch tượng nói cho nhiều việc…nay Trọng hùng xin giới thiệu vài ví dụ như sau:

Dịch lý việt nam - Phong thủy Trọng Hùng
Dịch lý việt nam – Phong thủy Trọng Hùng

Ví dụ 1: Có 1 tướng lãnh nói rằng:” Bộ tham mưu đề cử tôi xuất binh ra trận chuyến này. Vị tướng muốn biết kết quả cuộc hành quân sẽ đi về đâu.

Địa Hỏa Minh Sản – Lôi Thủy Giải – Địa Lôi Phục

Hại đau – Nơi nơi – Trở lại

Người học Dịch nhìn hiểu quái tượng như vậy thì có thể đoán rằng: Chuyến đi thì không sao nhưng có lẽ bị thương tích (hại đau) trên bước dường trở về (trở lại).

Quả thật vị tướng bị bích kích pháo (hại đau) chỗ giáp mối nớc của các kinh rạch lưu thông (nơi nơi) trong khi trở về (trở lại).

Ví dụ 2: Tôi thường đến nhà một người bà con, bỗng nhiên một hôm nghe người bà con nói rằng: Tôi trông chờ chú đến để hỏi chú một việc, vậy mà bây giờ gặp chú thì tôi lại quên, không nhớ ra việc gì. Tôi mở quẻ ra xem cũng là: Hại Đau, Nơi Nơi, Trở Lại. Rồi tùy theo tình trạng cá nhân, tôi nói: phải chăng cháu muốn hỏi chú về bịnh hoạn của cháu (hại đau) món thuốc để trị về huyết quản lưu thông (nơi nơi) để bồi bổ lại sức khỏe (trở lại).

À đúng rồi! Sao chú biết!

Ví dụ 3: Cùng Dịch tượng Hại Đau, Nơi Nơi, Trở Lại áp dụng vào một trường hợp như sau: Có người bạn là nhà thương mại ở đô thành đến chơi cùng nhau đàm đạo. Sau khi câu chuyện đã gần tàn bỗng nhiên hỏi rằng;” Người học Dịch như anh có thể biết được hiện giờ tại nhài tô có việc gì xảy ra không?” Tôi liền lấy được Dịch tượng như trên: Hại Đau, Nơi Nơi, Trở Lại và áp dụng vào hoàn cảnh đô thành thương mại ban đêm, theo thời đại hiện hữu và bảo rằng: ” Có bóng đèn không cháy (hại đau) nơi bảng quảng cáo của anh (nơi nơi) mới vẽ lại đó (trở lại).

Quả nhiên anh ta trở về nhà lấy làm lạ thấy y như thế.

Nhiều Dịch tượng nói cho 1 việc

Có 1 văn phòng thương mại (VPTM)của 1 tư nhân đã cất trên 1 khoảng đất dính liền với nhiều căn khác.

Bữa nọ người chủ văn phòng thương mại ấy nói chuyện với nhà Dịch học, người học Dịch mở quẻ ra xem được quẻ nào đó…Đến vài hôm sau lại hỏi chuyện về văn phòng ấy nữa, người học Dịch mở quẻ ra xem lại và được quẻ khác. Như thế kết qủa sự việc lại thay đổi hay sao?

Để trả lời câu chuyện ngộ nghĩnh này là số phận của 1 văn phòng thương mại vẫn còn ở vị trí cũ. Thế mà ở trong Dịch lại đổi chỗ của nó, thật là vui lạ.

Chắc quý vị rất tức cười trước khi đọc, có lẽ cho là vô lý, mà thực ra chính lý , chúng ta và muôn loài cũng bị đổi chỗ như thế mà không hay biết .Chúng ta ai ai cũng đều có thể cả tiếng lên rằng : Tôi là người , là thông thái, là bác học, là chuá tể muôn loài . Tôi có quyền thế, tôi có đất, tôi cất nhà trên đất tôi , vị trí tôi đã đặt ai đổi chỗ được , nếu tôi không phá huỷ , tôi không đổi nó, vậy thì ai đổi nó, sức huyền diệu nào dẫn dắt ta ? Hành động nào chỉ huy ta và cả vũ trụ ?

Đáp rằng : chúng ta chúng ta và muôn loài vạn vật có biết đâu trong cái tôi nhỏ nhít ấy hắng giây hằng phút , hằng vô giây còn có cái Lý Động Tĩnh đổi ta đổi cả nhà ta và thân xác ta ra thế khác , chi phối khắp nơi cùng tất cả muôn loài vạn vật đều bị Lý Động Tĩnh chỉ huy .

Đây là câu chuyện văn phòng thương mại bị DỊCH đổi chỗ của nó mà nó vẫn trơ trơ chỗ cũ .

Thiên Sơn Độn, Thiên Phong Cấu, Hỏa Sơn Lữ. Lý vô tư đọc lên là lui ẩn, câu kết, đỗ nhờ.

Nhà Dịch học nói rằng: VPTM ấy lui thụt (lui ẩn) mà dính liền vách (câu kết) với cái khách sạn (đỗ nhờ).

Trang quẻ lần 2 cách vài hôm sau được: Hỏa Sơn Lữ, Trạch Phong Đại quá, Thiên Sơn Độn. Lý vô tư đọc lên là đỗ nhờ, cả quá, lui ẩn.

Nhà Dịch học nói rằng: Khách sạn (đỗ nhờ) xây cất to quá (cả quá) mà thành ra khuất ẩn văn phòng thương mại (lui ẩn).

Trang quẻ lần thứ nhất ta thấy văn phòng thương mại ẩn lui vào liền vách với quán trọ.

Trang quẻ lần thứ hai thì ta thấy quán trọ to quá làm khuất văn phòng thương mại. Nhưng tựu trung đều đúng cả, 2 cái mới sinh ra Lý , Lý là khởi ở từ có 2 cái .

Liên quan giữa Chánh, Hộ, và Biến quái.

Chánh Hộ Biến có liên quan mật thiết với nhau thành 1 cục diện diễn biến cũng như 1 sự việc của chúng ta ở ngoài đời khi đã có khởi đầu cuộc thì ắt phải có trung cuộc và kết cuộc. Lý đương nhiên của mọi vật mọi việc đều như vậy, cho nên người học Dịch không được phép bỏ qua các ý tượng của tam quái.

Ví dụ 1: Đang ở nhà được 1 điện tín báo rằng:” Chồng em chết đem xuống 2.000 $.” Nếu chúng ta không học Dịch thì điện tín ấy đã mang cho chúng ta một không khí buồn lo trong gia đình. Ngược lại khi đã học Dịch rồi thì chúng ta mở Dịch ra xem, được Dịch tượng

Lôi Thủy Giải – Thủy Hỏa Ký Tế – Địa Thủy Sư

Ta dùng cái lý ấy mà tan vào bức điện tín kia thì sự thật chồng của em mình đâu có chết, nó chỉ là loan tin để cho mình đến mà giúp đỡ nó.

Khi chúng ta đã lĩnh hội được lý của Dịch; rồi dùng xài với tấm lòng vô tư thì có lúc, thoát khòi được việc bí ẩn muốn đánh lạc hướng chúng ta.

Ví dụ 2: Có người đến khóc lóc: “Con tôi nó đã bị bắt .” Người học Dịch không được phép hoang mang theo lời nói hoặc sự khóc lóc của họ, mà phải cầm lòng cầm trí trang Dịch tượng thì thấy:

Thuỷ Sơn Kiển – Hoả Thuỷ Vị Tế – Thủy Hỏa Ký Tế

Ý nghĩa là : trở ngăn, thất bác, hợp cùng.

Kế đó đem tán cái ý nghĩa ấy vào việc người bị bắt là bị chặn không cho gặp nhau hợp nhau. Gặp người thông minh (học Dịch) thì thấy rõ đầu đuôi câu chuyện như sau: Phải rồi, nó chận bắt con bà trước cửa (trở ngăn) lúc chưa kịp (thất bác) bước vào nhà (hợp cùng). cho nên dầu vậy con bà cũng vẫn xin phép vào nhà được và báo tin mình bị chân bắt trước cửa. Cũng thể theo lý ấy bằng: một tinh thần vô tư, chúng ta nói rằng: bà hãy nén lòng chờ đợi, vì có sự cản ngăn (trở ngăn) nhưng con bà phải vắng mặt ít hôm (thất bác) rồi sẽ đươc thả ra mà trở về (hợp cùng).

Quả nhiên vài ngày sau trở về.

Phí dịch vụ xem quẻ dịch số chiêm đoán: 1.500.000/ 1 Lần.

Xem
Blog phong thủyDịch lý chiêm đoánGóc tổng hợp

Yếu lý đồng di nhị

phong thủy trọng hùng

Ý nghĩa yếu lý đồng nhi dị trong dịch lý việt nam.

phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

LÝ ĐỒNG NHI DỊ – DỊ NHI ĐỒNG

– Lý giống mà khác- khác mà giống
– LÝ ĐỒNG DỊ – DỊ ĐỒNG.

☯ Vậy từ chỗ Biến Dịch để từ giống thành ra khác, để từ khác thành ra giống.

Trong trời đất luôn Biến Dịch từ:

– Đồng sang Dị rồi từ Dị sang Đồng.
Đất biến thành viên gạch – gạch thành đất
– Từ một thành ra hai rồi từ hai thành ra một
Một câu nói thành ra hai ý – Từ hai người trở thành một tập thể
– Từ một mà có hai rồi từ hai mà có một
Một trí thông minh có hai sự lợi và hại –Từ hai người mà có một cha
– Từ một là hai rồi từ hai là một
Mình với ta tuy hai là một – Ta với mình tuy một mà hai.

☯ Người xưa đặt tên chung cho hai sự lý Đồng và Dị; Giống và Khác đó là Âm và Dương, rồi gọi là LÝ ÂM DƯƠNG

Phí dịch vụ xem quẻ dịch số chiêm đoán: 1.500.000/ 1 Lần.

Xem
Blog phong thủyDịch lý chiêm đoánGóc tổng hợp

Dịch lý là gì?

phong thủy trọng hùng

Thầy Nguyễn văn Mỳ là người sáng lập ra Dịch Lý Việt Nam. Dùng 64 quẻ để Chiêm đoán…

phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

1/ ĐỊNH NGHĨA LÝ DỊCH-DỊCH LÝ HOẶC LÝ ÂM DƯƠNG:

a/ LÝ DỊCH – DỊCH LÝ:

☯ Tiền Nhân có câu nói về Dịch:

“Dịch, biến dịch dã; Biến dịch, bất dịch dã”
Dịch: là thay đổi, biến đổi, biến hóa….
Bất: là chẳng, là không.
Bất dịch: là không đổi, không thay đổi.
Dịch là biến dịch; biến dịch thì bất dịch.
Dịch có nghĩa là biến dịch; lẽ biến dịch này thì bất dịch.
Cái gì mang tính chất biến đổi thì gọi là tương đối. (cùng nhau đối, có 2).
Cái gì bất di, bất dịch gọi là tuyệt đối. (tuyệt :dứt, hết, có một không hai).
Vậy Biến dịch là tương đối, bất dịch là tuyệt đối.
Lý biến dịch là tuyệt đối.
Tương đối là tuyệt đối; Tuyệt đối là tương đối
Dịch là bất dịch; bất dịch là dịch

☯ Lý Dịch:

Lý là lý lẽ, lý luật. Dịch là biến đổi.
Lý Dịch là Lý lẽ nói về sự biến đổi của Vạn Hữu.

☯ Dịch Lý:

Dịch là biến đổi. Lý là Chân Lý, là lý thật ở mọi thời gian, không gian. Dịch Lý là sự biến đổi có ở mọi thời gian mọi không gian là chân lý nên:
Dịch là chân lý
Là một Chân Lý đúng ở muôn đời muôn nơi.

b/ THUYẾT ÂM DƯƠNG:

☯ Vạn Hữu ( mọi thứ từ vô hình đến hữu hình) đều đi trong cái Lý Dịch để biến đổi từ chỗ

Giống thành ra hơi hơi khác
Thành ra hơi khác
Thành ra khác
Thành ra quá khác
Thành ra quá quá khác (chứ không hoàn toàn khác)
Hoặc biến đổi theo chiều ngược lại từ chỗ
Khác thành ra hơi hơi giống
Thành ra hơi giống
Thành ra giống
Thành ra quá giống
Thành ra quá quá giống (chứ không thể hoàn toàn giống)
=> Tiền Nhân gọi là:
– LÝ ĐỒNG NHI DỊ – DỊ NHI ĐỒNG
– Lý giống mà khác- khác mà giống
– LÝ ĐỒNG DỊ – DỊ ĐỒNG.

☯ Vậy từ chỗ Biến Dịch để từ giống thành ra khác, để từ khác thành ra giống.
Trong trời đất luôn Biến Dịch từ:

– Đồng sang Dị rồi từ Dị sang Đồng.
Đất biến thành viên gạch – gạch thành đất
– Từ một thành ra hai rồi từ hai thành ra một
Một câu nói thành ra hai ý – Từ hai người trở thành một tập thể
– Từ một mà có hai rồi từ hai mà có một
Một trí thông minh có hai sự lợi và hại –Từ hai người mà có một cha
– Từ một là hai rồi từ hai là một
Mình với ta tuy hai là một – Ta với mình tuy một mà hai.

☯ Người xưa đặt tên chung cho hai sự lý Đồng và Dị; Giống và Khác đó là Âm và Dương, rồi gọi là LÝ ÂM DƯƠNG

2/ ỨNG DỤNG CÁC LÃNH VỰC TRONG CUỘC SỐNG:

☯ Tiền Nhân có câu: “Đồng lấy Dị mà luận – Dị lấy đồng mà quy”

– “Đồng lấy Dị mà luận”

+ Trong Tướng Học có câu:

“Nhất thanh phá cửu trọc – Nhất trọc phá cửu thanh”
“Thanh trung hữu trọc – Trọc trung hữu thanh”
“Dị tướng”
“Ẩn tướng”
“Tâm tướng”: “Tướng tùy tâm sinh-Tướng tùy tâm diệt”

+ Trong tâm lý con người:

Trong đời sống hằng ngày của con người khi có những biểu lộ khác thường là cái cần để luận……….
Khi đánh giá phẩm chất của con người thì nhằm chỗ khác lạ nổi trội hơn mà luận….
Bỗng nhiên trong lòng “bất yên” cũng là vấn đề để luận.
Điểm đặc biệt của tâm lý.

+ Trong hiện tượng tự nhiên:

Những hiện tượng bất thường khác thường là điểm dị để luận.

– “Dị lấy Đồng mà quy”
+ Khi một cá thể ở xa quê hương (dị) thì có xu hướng đến cộng đồng(đồng)
+ Để bầu một tổng thống (dị) thì phải lấy tập thể (đồng) mà quy.
+ Một tập thể mà có nhiều người lạ (dị) thì tìm chỗ giống nhau (đồng) để trao đổi làm việc………

☯ Định Nghĩa ngắn gọn về Âm Dương:

Âm và Dương là 2 danh từ chung đại diện cho 2 sự lý ( sự lý: cái mà mình đang lý luận đến nó) mà khi so sách lại thì có điểm giống và khác nhau.
Một sự lý bất kỳ nào đều có 2 mặt âm dương giống và khác nhau.
Với định nghĩa này thì mọi thứ từ Vô Hình đến Hữu Hình trong Trời Đất đều là Âm Dương với nhau hết.

☯ Các Cặp Âm Dương rõ nét, luôn có nhau cùng lúc

– Âm nào Dương nấy : Âm Dương đối đãi
Ví dụ: – Kỳ phùng địch thủ – Nồi nào úp vung đó – Rau nào sâu nấy – Nhân nào quả nấy – Mâu với thuẫn – Chấp với Phá chấp
– Cung – Cầu gọi là Âm Dương cung cầu
– Thời gian – không gian (Thời – điểm), Cương – Nhu (Mạnh – Yếu)
– Trước – Sau; Động – Tĩnh; Chân – Giả; Quân tử – Tiểu nhân;
– Chiến tranh – hòa bình; Thiện – ác; Nguyên tắc – bất nguyên tắc
– Giàu – nghèo; Trên – dưới; Trong – ngoài; Vua – tôi; Chủ – tớ; Vợ – chồng
– Cha – con; Hiểu – Biết; Lợi – hại; Trung thành – phản bội
– Hạnh phúc – đau khổ; Ẩn – Hiện; Tiêu – Trưởng

Tại sao lại có Danh Dịch lý Việt Nam ?

Điều này rất dễ hiểu , sở dĩ có danh-từ Dịch-Lý Việt-Nam hay Việt-Nam Dịch-Lý Hội cũng chỉ là ký danh , ký hiệu để đánh dấu địa-danh và thời-kỳ suy-thịnh mờ tỏ trong vấn-đề Dịch-Lý mà thôi . Vì lâu nay, người đời thường khi nghe nói đến Dịch-Lý là liên tưởng ngay đến dân-tộc Việt-Nam như là Trạng Trình hoặc dân-tộc Trung-Hoa, đến Kinh-Dịch, đến Lão Tử, Trang Tử, đến Khổng Tử, như chúng tôi đã nói, Dịch-Lý không của riêng ai. Vậy để cho vô-tư , chúng ta người Việt-Nam, khi nói Dịch hoặc nghe người khác nhắc nhở đến Dịch , chúng ta cần phải hỏi rõ ràng xem muốn nói, muốn đề cập đến thứ Dịch nào. Vì cũng là Dịch-Lý mà dân Trung-Hoa nói khác, dân-tộc Việt-Nam nói khác, dân-tộc Đại-Hàn, Nhật-Bổn, Anh, Pháp, Mỹ, Nga, Đức , Ấn-Độ … đều nói khác nhau, có khi lại khác rất xa trong một vấn-đề .

Thật vậy , Dịch-Lý Việt-Nam không giống với bất cứ Dịch-Lý của một dân tộc nào trên thế-giới, và sách vở cổ kim chưa từng thấy có, đó cũng chính là cái lý do khai mở một Kỷ-Nguyên Mới trong nhân-loại. Vấn-đề Dịch-Lý đã cực lu mờ trong nhân-thế, cho nên Văn-Minh Âm-Dương Học Việt-Nam ngàn xưa phải sống lại, nó đã sống lại giữa lúc cục-diện nhân-loại đang trông ngóng , chờ đợi luồng gió đông thổi lên. Một sự thật mà chúng ta cần phải lưu ý là chỉ có Dân-tộc Việt-Nam mới làm sáng tỏ nổi vấn-đề Dịch-Lý mà thôi. Nó đã thực sự sống dậy bằng cách khai mở một kỷ-nguyên mới trong nhân loại. Đó là Kỷ-nguyên Tiên-Hậu Thiên Trí-Tri Ý. Để chứng minh lời nói trên , chúng ta chỉ cần xét lại tự cổ chí kim, trên thế-giới xưa nay chưa hề bao giờ có một Hội Dịch-Lý, thế mà hôm nay dân-tộc Việt-Nam chúng ta đã thành lập được một Hội Dịch-Lý đầu tiên và duy nhất trên khắp hoàn-cầu. Đây là một điểm son Lịch-Sử , một kỳ quan trọng trong nhân-loại, một quốc -bảo của giòng giống Lạc-Hồng, một niềm hãnh diện lớn lao cho dân-tộc Việt-Nam trước năm châu.

Kỷ-nguyên Tiên-Hậu Thiên Trí-tri Ý là một chứng tích hùng-hồn, tiêu-biểu nhất cho ” Bốn ngàn năm Văn-hiến” của Dân-tộc Việt-Nam. Khai-mở kỷ-nguyên mới trong nhân-loại từ năm Ất-Tỵ (1965) đến nay là Tân-Hợi (1971) , dân-tộc Việt-Nam kể như đã đánh tan cái mặc-cảm tự-ti, nhược tiểu, chậm tiến. Không còn có vấn-đề chỉ xách gói, xách bị theo học của ngoại bang xuông nữa . Nếu không muốn nói ngược lại , điều này đã chứng-minh và sẽ chứng-minh rõ hơn nữa trong tương-lai .

Chúng ta may mắn lại có mặt ở một thời-đại huy hoàng nhất trong Lịch-sử Việt-Nam, một thời-đại mà dân-tộc Việt-Nam đã oai hùng uy-nghi và nghiêm chỉnh khai mở cho Nhân-loại kỷ-nguyên mới. Chúng ta hãy lấy điều đó làm hãnh diện Dân-tộc và rồi chúng ta hãy chung lưng góp sức thổi luồng gió mới đó đến khắp tận hang cùng ngõ hẻm để toàn thể nhân-loại sớm tận hưởng an hoà lạc duyệt trong cảnh Trời rộng thênh thang của kỷ nguyên mới.

Trước khi chấm dứt , một lần nữa , nếu sự trình bầy của chúng tôi chưa được rõ ràng hay có điều chi sơ sót , kính xin các bạn cao-minh niệm tình tha thứ và chỉ điểm cho.

Phí dịch vụ xem quẻ dịch số chiêm đoán: 1.500.000/ 1 Lần.

Xem
Âm dương tạp luậnBát tựBlog phong thủyDịch lý chiêm đoánGóc tổng hợpThư việnTra năm tuổi tổng hợpTrải nghiệm cuộc sốngTử vi lý số

Xem ngày

Xem ngày tốt xấu – Phong thủy Trọng Hùng

Xem ngày là một việc hết sức quan trọng cho chúng ta…nó là một thông số đặc biệt tượng trưng âm dương điều hòa. Xem ngày có rất nhiều hình thức để xem cho đúng cách…riêng Nhà phong thủy Trọng Hùng Fengshui thì có cách xem kỳ cực thâm sâu hơn.

Xem ngày tốt xấu - Phong thủy Trọng Hùng
Xem ngày tốt xấu – Phong thủy Trọng Hùng

Bước đầu tiên khi gia chủ muốn xem ngày giờ để làm cho những việc quan trọng như: xem ngày động thổ, xem ngày nhập trạch, xem ngày khai trương, xem ngày xuất hành, xem ngày tân gia, xem ngày đám cưới, xem ngày tẩm lịm, xem ngày đám hỏi và nhiều hình thức xem ngày những việc cần thiết … thì bước đầu tiên thì chúng ta nên tránh ngày giờ có kỵ tuổi gia chủ …nhất là không phạm thiên can địa chi và hào động giờ tốt theo kinh dịch cho phù hợp với tuổi gia chủ.

Nhưng cái quan trọng nhất khi xem ngày xong là phải khế hợp với giờ động quẻ theo kinh dịch. Xem động quẻ đó đang ứng với quẻ gì…? tốt hay xấu…? việc này hết sức cẩn trọng và vô cùng thâm sâu.

Khi chọn xong ngày giờ thì phải biết cách chuẩn bị như thế nào cho ứng hợp…với chủ gia.

Hỏi: Việc xem ngày cho những sự việc tác hành đa số người ta rất sợ ngày Tam nương. Vậy xin hỏi Thầy phong thủy Trọng Hùng điều này có nguy hiểm không?

Trả lời: Thật sự không có gì nguy hiểm…mà là rất tốt hơn nữa…là vì xưa kia Vua chúa ưa chọn ngày giờ này là giờ tốt để xuất hành…khi vậy, ưa cấm dân làng không được đi trùng vào giờ ngày này. Ngày giờ này khi vua chúa đi qua, vô tình dân thấy vua là phải cúi đầu quỳ xuống úp mặt xuống đất…khi vua chúa đi qua thì mới ngưởng mặt lên. Do vậy riêng phong thủy Trọng Hùng không xem những ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, và 27 trong mỗi tháng Âm lịch là ngày xấu và kỵ…điều quan trọng nhất là xem kỹ Thiên can và động hào của quẻ giờ là cực kỳ quan trọng cho chúng ta.

Có những thuyết nói về ý nghĩa của ngày Tam nương như sau:

Ngày tam nương (tam nương nhật) theo tín ngưỡng dân gian Trung Quốc là những ngày rất xấu. Do đó, mỗi khi khởi sự làm một việc quan trọng (như khai trương, xuất hành, cưới hỏi, sửa chữa hay cất nhà, v.v…) để khỏi chuốc lấy thất bại, phải tránh khởi sự vào các ngày tam nương, gồm ngày mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, và 27 trong mỗi tháng Âm lịch.

Tam nương là “ba người đàn bà”. Theo dân gian Trung Quốc, tam nương gồm ba nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ và Bao Tự. Hầu hết sách sử Trung Quốc đều kết tội ba giai nhân tuyệt sắc này là nguyên nhân làm sụp đổ ba triều đại Hạ, Thương, Tây Chu trước Công nguyên (TCN). Các sử gia đều phỏng chừng ba sự kiện “tan nhà đổ nước” này lần lượt xảy ra trong các năm như sau:

  1. Muội Hỉ mê hoặc vua Kiệt (tức Lý Quý , cai trị? – 1600 TCN), làm sụp đổ nhà Hạ (khoảng 2100 TCN – 1600 TCN).
  2. Đát Kỷ (người Việt quen gọi Đắc Kỷ) mê hoặc vua Trụ (tức Đế Tân , cai trị khoảng 1154 TCN – 1066 TCN), làm sụp đổ nhà Thương (khoảng 1600 TCN – 1066 TCN). Huyền thoại đề quyết nàng Đát Kỷ là con cáo cái thành tinh (hồ ly tinh), có phép hoá ra mỹ nhân.
  3. Bao Tự (?-771 TCN) mê hoặc vua U vương (tức Cơ Cung Niết , cai trị 781 TCN – 771 TCN), làm sụp đổ nhà Tây Chu (khoảng 1066 TCN – 771 TCN). Vua U vương chưa bao giờ thấy Bao Tự cười, ra lệnh ai làm cho nàng cười sẽ được thưởng ngàn lạng vàng. Nàng thích nghe tiếng lụa bị xé, vua U vương cho xé lụa ngày đêm để nàng vui, thậm chí còn cho đốt lửa trên các hoả đài để đánh lừa các chư hầu đem quân về cứu Thiên tử nhà Chu (vua U vương).

Bao Tự đứng trên lầu cao, nhìn cảnh chư hầu mắc lỡm, cười ngặt nghẽo. Hậu quả, khi bị quân Khuyển Nhung vây khốn nguy ngập, vua U vương cho đốt lửa trên hoả đài thì các chư hầu không thèm về cứu vì đinh ninh đó là trò lừa bịp cốt làm vui lòng người đẹp.

Theo dân gian Trung Quốc, ngày tam nương là ngày ba nàng Muội Hỉ, Đát Kỷ, Bao Tự được đưa vào nội cung của ba ông vua bị mang tiếng là rất hiếu sắc, tham dâm, bạo ngược vô đạo nói trên. Nhưng vì sao chỉ có ba nàng mà lại kể ra sáu ngày nhập cung? Ngày nào liên quan tới nàng nào? Xưa nay chẳng thấy ai giải thích!

Dù là truyền thuyết, hoang tưởng nhưng tín ngưỡng dân gian lâu đời này đã truyền từ Trung Quốc sang Việt Nam, ảnh hưởng tới không ít quần chúng xưa nay. Thiếu cơ sở khoa học, thiếu bằng chứng xác thực nhưng thói thường vẫn cho rằng “có kiêng có lành”!

Hỏi: Từ những đồn thổi bài viết về Tam nương trên thì theo chuyên gia phong thủy Trọng Hùng đánh giá như thế nào?

Trả lời: Theo quan điểm của tôi thì dứt khoát không theo quan điểm này…điều quan trọng cần thiết là dựa vào Thiên can, địa chi và hào động của giờ tốt mà xem cho gia chủ khi cần…

Nếu chúng ta xem ngày giờ kỹ lưỡng…thì những công việc của bạn hết sức thuận lợi và trôi chảy..tôi khuyên các bạn nên theo dịch vụ xem ngày giờ của phong thủy Trọng Hùng Fengshui là điều hết sức cần thiết…

Xem
Dịch lý chiêm đoánGóc tổng hợpTrải nghiệm cuộc sốngTử vi lý sốÝ nghĩa 12 con giáp

Dự đoán 4 con giáp giàu tột đỉnh năm 2017

phong thủy trọng hùng

Bước sang năm 2017, những con giáp có tên trong danh sách này sẽ rất giàu có, làm gì cũng thuận…

Tuổi Dậu

phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Những người cầm tinh con giáp rất giỏi vượt qua thử thách trong cuộc sống, cách cư xử của họ rất khéo léo. Họ hiểu rõ khả năng của mình, nói chuyện tuy ngang nhưng đều là khẩu xà tâm phật, bụng dạ không xấu. Làm việc nên cẩn trọng hơn, của cải không ít, lợi nhuận thu được nhiều hơn những gì bỏ ra.

Năm tới tuy là năm tuổi nhưng may mắn về tài chính sẽ đến với họ. Công việc có thể thay đổi, nhưng không lâu sau đó bạn sẽ tìm được sự yêu ổn và thăng hoa.

Tuổi Thìn

phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Năm 2017 sẽ là một năm bùng nổ trong sự nghiệp của người tuổi Thìn. Cùng với ý chí mạnh mẽ, tinh thần trách nhiệm cao, khả năng sáng tạo và lãnh đạo, người tuổi Thìn sẽ đạt được nhiều bước tiến trên con đường công danh.

Người tuổi Thìn được Thiên Đức, Tử Vi cát tinh lâm mệnh, vận khí ngày càng tăng, bản mệnh chủ động nắm bắt cơ hội nên tạo được bước đột phá bất ngờ trong công việc, ai nấy đều ngưỡng mộ.

Tuổi Hợi

phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Bước sang năm mới, người tuổi Hợi cũng là một trong những con giáp gặp rất nhiều may mắn. Trong năm này, sự nghiệp của họ có nhiều tiến triển, thần tài cũng sẽ luôn sát cánh cùng với họ.

Năm 2017 cũng là thời điểm mà nghề tay trái vượt trội hơn cả nghề chính khi những tài lẻ, sự khéo léo của bạn được phát huy tối đa và cũng mang lại cho bạn nguồn thu đáng kể từ việc trang trí, làm đẹp cho khách hàng. Tình hình tài chính hanh thông cho phép bạn thỏa sức mua sắm, du lịch hay thực hiện những kế hoạch ấp ủ đã lâu.

Tuổi Tỵ

phong thủy trọng hùng
phong thủy trọng hùng

Năm 2017 là năm cát tinh quy tụ của người tuổi Tỵ, dù nhiều trở ngại nhưng đều có quý nhân phù trợ. Mọi chuyện hanh thông, sự nghiệp, công việc suôn sẻ, công sức bỏ ra sẽ được đền đáp xứng đáng.

Năm 2017 tuổi Tỵ có thể kết giao với bạn mới. Tuy nhiên lắm người thì sinh lắm điều, nên bạn cần thận đề phòng “họa ra từ miệng”. Thời điểm giữa năm 2017, người tuổi Tỵ có vận thế tốt nhất và là khoảng thời gian thành công nhất trong sự nghiệp của bạn.(st)

Xem
1 3 4 5
Trang 5 / 5