Muốn tìm Quái mệnh căn cứ vào năm, tháng sinh đế tính. Năm sinh được tính từ ngày lập Xuân đến giáp ngày lập Xuân của năm sau, chứ không tính từ ngày mồng 1 của tháng Giêng dương lịch đến 31 tháng 12 dương lịch.
Ví dụ, một cháu bé sinh ngày 2/2/2012, tức mồng 10 tháng Giêng âm lịch năm Nhâm Thìn, mà năm Nhâm Thìn lập Xuân vào ngày 13 tháng Giêng (ngày 4/2/2012), nghĩa là cháu trai vẫn sinh vào năm Tân Mão 2011; như vậy năm để tính Quái mệnh cho cháu bé vẫn là năm 2011, mặc dù cháu sinh vào năm 2012. Vậy Quái mệnh của cháu trai là Đoài, Trạch mệnh là Tây tứ mệnh.
Về mặt mệnh lý, nếu dự báo theo Kinh dịch, Tử vi…, cháu trai trên vẫn là tuổi Tân Mão 2011, mặc dù sinh năm Nhâm Thìn 2012.
Để tiện tra tìm Quái mệnh (QM) của bản thân (thuộc nhóm nhà nào), xin xem trong bảng sau, nhưng lưu ý một điều, cần xác định chính xác năm sinh theo lịch tiết khí của năm âm lịch. Cũng có thể tính năm sinh theo dương lịch, năm sinh này được tính từ ngày mồng 4 hoặc mồng 5 tháng Hai dương lịch đến giáp ngày mồng 4 hoặc mồng 5 tháng Hai dương năm sau. Vì đây cũng là ngày trùng với ngày lập Xuân của lịch Tiết khí.
Phong thủy chia con người thành 2 nhóm: Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh. Mỗi người chỉ thuộc 1 trong 2 nhóm này, tùy theo quái số.
Các số thuộc Đông tứ mệnh: 1, 3, 4, 9
Các số thuộc Tây tứ mệnh: 2, 5, 6, 7 và 8.
Cách tính quái số
Bước 1: Xác định năm sinh âm lịch. Bước này cần thực hiện chính xác, nếu không các tính toán sẽ bị sai lệch hoàn toàn. Ví dụ người sinh ngày 05/01/1986 có năm sinh âm lịch là 1985 (Ất Sửu), chứ không phải 1986 (Bính Dần).
Bước 2: Cộng 2 số cuối của năm sinh, giản ước tới số có một chữ số.
Bước 3:
• Nam: Lấy 10 trừ đi số vừa tìm được.
• Nữ: Lấy 5 cộng với số vừa tìm được.
Kết quả chính là quái số cần tìm.
Chú ý: Với những người sinh từ năm 2000 trở đi, bước 3 thực hiện như sau:
• Nam: Lấy 9 trừ đi số vừa tìm được.
• Nữ: Lấy 6 cộng với số vừa tìm được.
BẢNG TRA TÌM QUÁI MỆNH
(st)